Ai có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm trong tố tụng hình sự? Thời hạn kháng nghị theo quy định mới nhất hiện nay là bao lâu?

Ai có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm trong tố tụng hình sự? Xin chào, tôi có thắc mắc liên quan đến việc kháng nghị bản án sơ thẩm trong tố tụng hình sự cần được giải đáp. Cụ thể, tôi muốn biết ai có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm? Thời hạn kháng nghị theo quy định mới nhất hiện nay là bao lâu? Những người liên quan đến việc kháng nghị có được thông báo về việc kháng nghị hay không?

Ai có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm trong tố tụng hình sự?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 336 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về kháng nghị của Viện kiểm sát như sau:

“1. Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án hoặc quyết định sơ thẩm.”

Như vậy, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là cơ quan có thẩm quyền kháng nghị bản án hoặc quyết định sơ thẩm.

Những người liên quan đến việc kháng nghị có được thông báo về việc kháng nghị hay không?

Theo Điều 338 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về thông báo về việc kháng cáo, gửi quyết định kháng nghị cụ thể như sau:

“Điều 338. Thông báo về việc kháng cáo, gửi quyết định kháng nghị
1. Việc kháng cáo phải được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người liên quan đến kháng cáo trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo. Thông báo phải nêu rõ yêu cầu của người kháng cáo.
2. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định kháng nghị, Viện kiểm sát phải gửi quyết định kháng nghị kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, gửi quyết định kháng nghị cho bị cáo và những người liên quan đến kháng nghị. Viện kiểm sát đã kháng nghị phải gửi quyết định kháng nghị cho Viện kiểm sát khác có thẩm quyền kháng nghị.
3. Người tham gia tố tụng nhận được thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo, kháng nghị cho Tòa án cấp phúc thẩm. Ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.”

Như vậy, theo quy định nêu trên, quyết định kháng nghị sẽ được Viện kiểm sát gửi cho bị cáo, những người liên quan đến kháng nghị. Đồng thời, người tham gia tố tụng nhận được thông báo về việc kháng nghị có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng nghị cho Tòa án cấp phúc thẩm.

kháng nghị

Thời hạn kháng nghị trong tố tụng hình sự là bao lâu?

Thời hạn kháng nghị theo quy định mới nhất hiện nay là bao lâu?

Theo Điều 337 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về thời hạn kháng nghị như sau:

“Điều 337. Thời hạn kháng nghị
1. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án.
2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định.”

Như vậy, thời hạn kháng nghị đối với bản án sơ thẩm, quyết định sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp sẽ có những sự khác nhau, cụ thể thời hạn kháng nghị được xác định như sau:

(1) Đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm:

- Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày;

- Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày.

(2) Đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm:

- Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày;

- Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày.

Hậu quả của việc kháng nghị là gì?

Căn cứ theo Điều 339 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị cụ thể như sau:

“Điều 339. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị
Những phần của bản án, quyết định của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 363 của Bộ luật này. Khi có kháng cáo, kháng nghị đối với toàn bộ bản án, quyết định thì toàn bộ bản án, quyết định chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 363 của Bộ luật này.
Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có) cho Tòa áp cấp phúc thẩm trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.”

Như vậy, hậu quả của việc kháng nghị là những phần bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng nghị thì sẽ chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp thuộc những bản án, quyết định được thi hành ngay quy định tại Điều 363 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Khi có kháng nghị đối với toàn bộ bản án, quyết định thì toàn bộ bản án, quyết định chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 363 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Trên đây là những quy định pháp luật mới nhất liên quan đến thẩm quyền kháng nghị, thời hạn kháng nghị.

Tố tụng hình sự Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Tố tụng hình sự
Kháng nghị bản án hình sự sơ thẩm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chuyển vụ án để điều tra, truy tố theo thẩm quyền trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tải 09 mẫu quyết định bắt, tạm giam trong tố tụng hình sự mới nhất hiện nay? Ai có quyền quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam?
Pháp luật
Tải mẫu quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự mới nhất? Hướng dẫn viết mẫu?
Pháp luật
Trong tố tụng hình sự, đầu thú là gì? Thời hạn tạm giữ người phạm tội đầu thú là bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Tố tụng hình sự là gì? Ai ban hành Bộ luật Tố tụng Hình sự? 27 nguyên tắc cơ bản trong Bộ luật Tố tụng Hình sự?
Pháp luật
Người chứng kiến trong tố tụng hình sự là ai? Người chứng kiến phải giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến?
Pháp luật
Bộ luật Tố tụng Hình sự mới nhất? Tổng hợp 21 văn bản hướng dẫn Bộ luật Tố tụng Hình sự mới nhất?
Pháp luật
Văn bản tố tụng hình sự gồm các văn bản nào? Khi nào niêm yết công khai văn bản tố tụng hình sự?
Pháp luật
Trong tố tụng hình sự quyết định trưng cầu giám định phải gửi cho các đối tượng nào? Thời hạn gửi là bao lâu?
Pháp luật
Người bị dẫn độ tạm thời có phải trả lại ngay cho Việt Nam sau khi quá trình tố tụng hình sự nước yêu cầu kết thúc không?
Pháp luật
Người bị tạm giữ có phải là người bị buộc tội? Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tố tụng hình sự
Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
7,485 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tố tụng hình sự Kháng nghị bản án hình sự sơ thẩm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tố tụng hình sự Xem toàn bộ văn bản về Kháng nghị bản án hình sự sơ thẩm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào