Ai có quyền quyết định ngừng một phần hoạt động dự án đầu tư để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động?
- Ai có quyền quyết định ngừng một phần hoạt động dự án đầu tư để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động?
- Thời gian ngừng hoạt động dự án đầu tư để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động tối đa bao nhiêu tháng?
- Thủ tục ngừng một phần hoạt động dự án đầu tư để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động thực hiện thế nào?
Ai có quyền quyết định ngừng một phần hoạt động dự án đầu tư để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động?
Thẩm quyền quyết định ngừng một phần hoạt động dự án đầu tư để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động được quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Đầu tư 2020 như sau:
Ngừng hoạt động của dự án đầu tư
...
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa;
b) Để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường;
c) Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;
d) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài;
đ) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.
...
Theo quy định trên, Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động dự án đầu tư để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động.
Ngừng một phần hoạt động dự án đầu tư (Hình từ Internet)
Thời gian ngừng hoạt động dự án đầu tư để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động tối đa bao nhiêu tháng?
Thời gian ngừng hoạt động dự án đầu tư được quy định tại khoản 2 Điều 56 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:
Điều kiện, thủ tục ngừng hoạt động của dự án đầu tư
1. Dự án đầu tư ngừng hoạt động trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 47 của Luật Đầu tư.
2. Tổng thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư không quá 12 tháng. Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết có hiệu lực của trọng tài hoặc theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư thì thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư được xác định theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết trọng tài hoặc theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư. Trường hợp các văn bản này không xác định thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư thì tổng thời gian ngừng không quá thời gian quy định tại khoản này.
...
Như vậy, tổng thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động tối đa 12 tháng.
Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư thì thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư được xác định theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư.
Trường hợp quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư không xác định thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư thì tổng thời gian ngừng không quá 12 tháng.
Thủ tục ngừng một phần hoạt động dự án đầu tư để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động thực hiện thế nào?
Việc ngừng một phàn hoạt động dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục quy định tại khoản 3 Điều 56 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:
Điều kiện, thủ tục ngừng hoạt động của dự án đầu tư
...
3. Việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:
...
b) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư thì cơ quan đó căn cứ ý kiến của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư để quyết định ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư và thông báo cho các cơ quan liên quan và nhà đầu tư. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền về các lĩnh vực quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư lập biên bản trước khi quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư. Đối với việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết của trọng tài, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, phán quyết có hiệu lực pháp luật của trọng tài để quyết định ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần của dự án đầu tư;
...
Theo đó, trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng một phần hoạt động dự án đầu tư thì cơ quan đó căn cứ ý kiến của cơ quan nhà nước quản lý về lao động để quyết định ngừng một phần hoạt động dự án đầu tư để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động và thông báo cho các cơ quan liên quan và nhà đầu tư.
Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư hoặc cơ quan nhà nước quản lý về lao động lập biên bản trước khi quyết định ngừng một phần hoạt động dự án đầu tư.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mục đích nguồn lực tài chính từ tài sản công? Hình thức giám sát của cộng đồng đối với tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công?
- Đất rừng đặc dụng là gì? Tiêu chí phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất rừng đặc dụng được xác định như thế nào?
- Mẫu Báo cáo tổng kết công tác mặt trận thôn, bản, khu phố? Hướng dẫn lập Báo cáo tổng kết công tác mặt trận?
- Báo cáo thành tích tập thể Ban công tác Mặt trận thôn? Tải về mẫu báo cáo thành tích tập thể Ban công tác Mặt trận?
- Thẩm quyền giám sát việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương? Nguyên tắc hoán đổi trái phiếu?