Ai có quyền quyết định thành lập Hội đồng xét tặng chuyên ngành Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam?
- Ai có quyền quyết định thành lập Hội đồng xét tặng chuyên ngành Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam?
- Nội dung hồ sơ Hội đồng xét tặng chuyên ngành gửi về Hội đồng xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam cấp Bộ bao gồm những tài liệu gì?
- Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam cấp Bộ do ai giữ chức vụ?
Ai có quyền quyết định thành lập Hội đồng xét tặng chuyên ngành Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam?
Hội đồng xét tặng chuyên ngành Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam (Hình từ internet)
Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 06/2014/TT-BNNPTNT quy định như sau:
Hội đồng xét tặng chuyên ngành
1. Số lượng, thành phần:
Mỗi Hội đồng xét tặng chuyên ngành có từ 9-13 thành viên là lãnh đạo các cơ quan, đơn vị liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học có uy tín, kinh nghiệm chuyên môn thuộc các lĩnh vực trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được Bộ lựa chọn mời tham gia.
Căn cứ vào đề xuất của Cơ quan thường trực Giải thưởng tại mỗi lần tổ chức xét tặng, Bộ trưởng sẽ quyết định thành lập các Hội động xét tặng chuyên ngành.
2. Nhiệm vụ:
Hội đồng xét tặng chuyên ngành có nhiệm vụ họp, chấm điểm các sản phẩm do cấp cơ sở trình (theo các tiêu chí được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này);
Sau khi kết thúc phiên họp, Hội đồng xét tặng chuyên ngành phải có Biên bản, Báo cáo kết quả và kèm theo bảng tổng hợp kết quả chấm điểm để trình Hội đồng xét tặng cấp Bộ.
3. Nguyên tắc hoạt động:
Các thành viên Hội đồng xét tặng chuyên ngành làm việc theo nguyên tắc chấm điểm độc lập, thang chấm điểm tối thiểu là 1,0.
Các phiên họp của Hội đồng xét tặng chuyên ngành được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt. Các sản phẩm trình Hội đồng cấp Bộ phải đạt 70 điểm trở lên (điểm chấm bình quân của các thành viên Hội đồng).
Căn cứ trên quy định Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền quyết định thành lập Hội đồng xét tặng chuyên ngành Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam.
Nội dung hồ sơ Hội đồng xét tặng chuyên ngành gửi về Hội đồng xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam cấp Bộ bao gồm những tài liệu gì?
Theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 06/2014/TT-BNNPTNT quy định như sau:
Số lượng và thời gian nhận hồ sơ
...
2. Hồ sơ của các cơ quan, đơn vị (cấp cơ sở) trình Bộ gồm 01 bộ bản chính, gồm có:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng Giải thưởng (theo mẫu số 1 Phụ lục 1 của Thông tư này);
b) Biên bản họp Hội đồng xét tặng cấp cơ sở (theo mẫu số 2 Phụ lục 1 của Thông tư này);
c) Danh sách đề nghị xét tặng Giải thưởng (theo mẫu số 3 Phụ lục 1 của Thông tư này);
d) Hồ sơ của tập thể, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này.
...
Theo đó, nội dung hồ sơ Hội đồng xét tặng chuyên ngành gửi về Hội đồng xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam cấp Bộ bao gồm những tài liệu sau:
- Tờ trình đề nghị xét tặng Giải thưởng (theo mẫu số 1 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 06/2014/TT-BNNPTNT);
- Biên bản họp Hội đồng xét tặng cấp cơ sở (theo mẫu số 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 06/2014/TT-BNNPTNT);
- Danh sách đề nghị xét tặng Giải thưởng (theo mẫu số 3 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 06/2014/TT-BNNPTNT);
- Hồ sơ của tập thể, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này.
Số lượng và thời gian nhận hồ sơ
1. Hồ sơ của tập thể, cá nhân gửi các cơ quan, đơn vị (cấp cơ sở) gồm 02 bộ bản chính, gồm có:
a) Bản đăng ký đề nghị xét tặng Giải thưởng (theo mẫu số 4 Phụ lục 1 của Thông tư này);
b) Báo cáo thuyết minh, mô tả sản phẩm (theo mẫu số 5 Phụ lục 1 của Thông tư này);
c) Văn bản xác nhận: được quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Thông tư này;
d) Các mẫu hình ảnh, tài liệu của sản phẩm;
đ) Bản sao các chứng nhận thành tích (nếu có);
e) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
...
Ngoài ra, theo điểm b khoản 3 Điều 10 Thông tư 06/2014/TT-BNNPTNT quy định hồ sơ do các cơ quan, đơn vị (cấp cơ sở) trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chậm nhất ngày 31/3 (tính theo dấu bưu điện) của năm tổ chức xét tặng Giải thưởng;
Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam cấp Bộ do ai giữ chức vụ?
Theo điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư 06/2014/TT-BNNPTNT quy định như sau:
Hội đồng xét tặng cấp Bộ
1. Thành phần:
a) Chủ tịch Hội đồng: Thứ trưởng phụ trách công tác thi đua khen thưởng.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
c) Các Ủy viên Hội đồng:
Chủ tịch Công đoàn Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam;
Chánh Văn phòng Bộ;
Chánh Thanh tra Bộ;
Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
Tổng biên tập Báo Nông nghiệp Việt Nam;
Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, phụ trách công tác thi đua khen thưởng;
Các Chủ tịch Hội đồng xét tặng chuyên ngành;
d) Thư ký Hội đồng: Trưởng phòng Phòng Thi đua, Khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ.
Tại các phiên họp, Chủ tịch Hội đồng xét tặng cấp Bộ có thể mời thêm Lãnh đạo một số cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan tham dự.
2. Chức năng:
Hội đồng xét tặng cấp Bộ có chức năng tư vấn giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam cho tập thể, cá nhân có sản phẩm đạt giải trong mỗi lần tổ chức.
3. Nhiệm vụ:
Hội đồng xét tặng cấp Bộ họp, xét chọn những sản phẩm do Hội đồng xét tặng chuyên ngành đề cử.
Hội đồng xét tặng cấp Bộ lập Tờ trình kèm theo Biên bản, Bảng tổng hợp kết quả họp Hội đồng, trình Bộ trưởng xem xét quyết định tặng Giải thưởng.
4. Nguyên tắc hoạt động:
Các thành viên Hội đồng xét tặng cấp Bộ làm việc theo nguyên tắc bỏ phiếu kín.
Các phiên họp của Hội đồng xét tặng cấp Bộ được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 các thành viên dự họp. Các sản phẩm được xét trình Bộ trưởng xem xét quyết định khi đạt 80% số thành viên Hội đồng có mặt bỏ phiếu nhất trí.
Căn cứ trên quy định Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam cấp Bộ do Thứ trưởng phụ trách công tác thi đua khen thưởng giữ chức vụ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?