Ai có quyền quyết định thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng Sáng tạo khoa học nữ ngành Công thương cấp Bộ?
Ai có quyền quyết định thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng Sáng tạo khoa học nữ ngành Công thương cấp Bộ?
Ai có quyền quyết định thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng Sáng tạo khoa học nữ ngành Công thương cấp Bộ? (Hình từ Internet)
Theo Điều 14 Quy chế xét tặng Giải thưởng Sáng tạo khoa học nữ ngành Công thương ban hành kèm theo Quyết định 38/2008/QĐ-BCT quy định như sau:
Tổ chức Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Bộ
1. Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Bộ do Bộ trưởng Bộ Công thương quyết định thành lập.
2. Vụ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm giúp Lãnh đạo Bộ tổ chức thực hiện việc xét tặng Giải thưởng cấp Bộ để đánh giá, xét chọn các công trình, đề tài nghiên cứu khoa học.
3. Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Bộ có từ 09 đến 11 thành viên, Hội đồng có trách nhiệm xem xét, đánh giá, lựa chọn các công trình, đề tài nghiên cứu khoa học đạt tiêu chuẩn xét thưởng: Viết phiếu nhận xét, bỏ phiếu đánh giá, kiểm phiếu, lập biên bản đánh giá để đề nghị Lãnh đạo Bộ khen thưởng.
Theo đó, Bộ trưởng Bộ Công thương có quyền quyết định thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng Sáng tạo khoa học nữ ngành Công thương cấp Bộ.
Hội đồng xét tặng Giải thưởng Sáng tạo khoa học nữ ngành Công thương cấp Bộ có từ 09 đến 11 thành viên, Hội đồng có trách nhiệm xem xét, đánh giá, lựa chọn các công trình, đề tài nghiên cứu khoa học đạt tiêu chuẩn xét thưởng: Viết phiếu nhận xét, bỏ phiếu đánh giá, kiểm phiếu, lập biên bản đánh giá để đề nghị Lãnh đạo Bộ khen thưởng.
Theo Điều 10 Quy chế xét tặng Giải thưởng Sáng tạo khoa học nữ ngành Công thương ban hành kèm theo Quyết định 38/2008/QĐ-BCT quy định về nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét tặng Giải thưởng như sau:
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét tặng Giải thưởng
1. Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp gồm đại diện cho các cơ sở đã áp dụng kết quả công trình, các nhà khoa học, nhà công nghệ, nhà quản lý có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực khoa học của công trình.
2. Mỗi thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng có trách nhiệm nghiên cứu, nhận xét và đánh giá hồ sơ đề nghị xét thưởng công trình bằng văn bản. Hội đồng Giải thưởng cấp cơ sở và cấp Bộ phân công 02 chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực khoa học của công trình làm phản biện viết nhận xét, đánh giá công trình.
3. Hội đồng xét tặng Giải thưởng hoạt động theo nguyên tắc sau:
a. Kỳ họp đánh giá xét thưởng (có bỏ phiếu) của Hội đồng xét tặng Giải thưởng phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch và ít nhất 01 Ủy viên phản biện. Trường hợp ủy viên phản biện vắng mặt, phải có nhận xét đánh giá bằng văn bản.
b. Hội đồng đánh giá công trình theo nguyên tắc công bằng, dân chủ và khách quan. Những công trình được ít nhất 3/4 số phiếu đề nghị của số thành viên Hội đồng có mặt mới được chuyển lên Hội đồng cấp trên xem xét;
c. Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp trên chỉ xem xét những công trình đã được Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở đề nghị;
d. Thành viên của Hội đồng xét tặng Giải thưởng phải là những người không tham gia các công trình, đề tài nghiên cứu khoa học mà mình là tác giả hoặc đồng tác giả.
Thời hạn nộp hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Sáng tạo khoa học nữ ngành Công thương cho Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Bộ là khi nào?
Theo Điều 13 Quy chế xét tặng Giải thưởng Sáng tạo khoa học nữ ngành Công thương ban hành kèm theo Quyết định 38/2008/QĐ-BCT quy định như sau:
Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng cấp Bộ
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng cấp Bộ gồm:
a. Lý lịch khoa học của tác giả;
b. Công văn đề nghị xét tặng Giải thưởng Sáng tạo khoa học nữ của Thủ trưởng đơn vị cơ sở;
c. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở;
d. Biên bản xét tặng Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở;
2. Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Bộ chỉ xem xét những hồ sơ đề nghị hợp lệ.
3. Thời hạn cuối cùng nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng cấp Bộ là ngày 30 tháng 10 hàng năm. Ngày nhận hồ sơ được tính theo dấu bưu điện (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu “Văn bản đến” của Bộ Công thương (trường hợp gửi trực tiếp).
Căn cứ trên quy định thời hạn cuối cùng nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Sáng tạo khoa học nữ ngành Công thương cấp Bộ là ngày 30 tháng 10 hàng năm. Ngày nhận hồ sơ được tính theo dấu bưu điện (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu “Văn bản đến” của Bộ Công thương (trường hợp gửi trực tiếp).
Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Sáng tạo khoa học nữ ngành Công thương cấp Bộ bao gồm:
+ Lý lịch khoa học của tác giả;
+ Công văn đề nghị xét tặng Giải thưởng Sáng tạo khoa học nữ của Thủ trưởng đơn vị cơ sở;
+ Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở;
+ Biên bản xét tặng Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở;
Lưu ý: Hội đồng xét tặng Sáng tạo khoa học nữ ngành Công thương cấp Bộ chỉ xem xét những hồ sơ đề nghị hợp lệ.
Việc xét tặng Giải thưởng Sáng tạo khoa học nữ ngành Công thương ở cấp Bộ được tiến hành từ tháng mấy hàng năm?
Theo khoản 2 Điều 12 Quy chế xét tặng Giải thưởng Sáng tạo khoa học nữ ngành Công thương ban hành kèm theo Quyết định 38/2008/QĐ-BCT quy định như sau:
Thời gian xét tặng Giải thưởng tại các cấp
1. Việc xét tặng Giải thưởng Sáng tạo khoa học nữ ở cấp cơ sở phải được hoàn thành trước ngày 30 tháng 9 hàng năm.
2. Việc xét tặng Giải thưởng Sáng tạo khoa học nữ ở cấp Bộ phải được tiến hành từ 30 tháng 10 đến trước ngày 15 tháng 02 hàng năm.
Theo đó, việc xét tặng Giải thưởng Sáng tạo khoa học nữ ngành Công thương ở cấp Bộ phải được tiến hành từ 30 tháng 10 đến trước ngày 15 tháng 02 hàng năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?