Ai phải nộp chi phí định giá tài sản nếu các bên đương sự trong vụ án hành chính không thống nhất được về giá tài sản, cùng có yêu cầu Tòa án quyết định việc định giá?

Các bên đương sự trong vụ án hành chính không thống nhất được về giá tài sản mà cùng có yêu cầu Tòa án quyết định việc định giá thì ai có nghĩa vụ nộp chi phí định giá tài sản? Đương sự trong vụ án hành chính thực hiện thanh toán chi phí định giá tài sản như thế nào? Câu hỏi của anh Thanh Phong tại Bình Phước.

Các bên đương sự trong vụ án hành chính không thống nhất được về giá tài sản mà cùng có yêu cầu Tòa án quyết định việc định giá thì ai có nghĩa vụ nộp chi phí định giá tài sản?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 42 Pháp lệnh Chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, phiên dịch trong tố tụng năm 2012 quy định về Nghĩa vụ nộp chi phí định giá tài sản như sau:

Nghĩa vụ nộp chi phí định giá tài sản
Trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp chi phí định giá tài sản được xác định như sau:
...
3. Trường hợp các bên không thống nhất được về giá tài sản mà cùng có yêu cầu Tòa án quyết định việc định giá thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa chi phí định giá; trường hợp trong vụ việc có nhiều đương sự thì các bên đương sự cùng phải nộp chi phí định giá theo mức do Tòa án quyết định;
...

Theo quy định trên, trường hợp các bên đương sự trong vụ án hành chính không thống nhất được về giá tài sản mà cùng có yêu cầu Tòa án quyết định việc định giá thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa chi phí định giá.

Trường hợp trong vụ việc có nhiều đương sự thì các bên đương sự cùng phải nộp chi phí định giá theo mức do Tòa án quyết định.

Tố tụng

Nghĩa vụ nộp chi phí định giá (Hình từ Internet)

Đương sự trong vụ án hành chính thực hiện thanh toán chi phí định giá tài sản như thế nào?

Theo khoản 3 Điều 3 Pháp lệnh Chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, phiên dịch trong tố tụng năm 2012 giải thích thì chi phí định giá tài sản là số tiền cần thiết, hợp lý phải chi trả cho công việc định giá do Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản tính căn cứ vào quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Căn cứ theo Điều 40 Pháp lệnh Chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, phiên dịch trong tố tụng năm 2012 quy định về thanh toán chi phí định giá tài sản như sau:

Thanh toán chi phí định giá tài sản
1. Sau khi có kết quả định giá, Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản thông báo cho Tòa án, người yêu cầu định giá về chi phí định giá tài sản.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án có trách nhiệm thông báo cho người yêu cầu định giá biết để đến Tòa án nộp chi phí định giá tài sản. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, người yêu cầu định giá tài sản phải nộp chi phí. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày.
Trường hợp số tiền tạm ứng chi phí định giá đã nộp chưa đủ chi phí thì phải nộp thêm phần tiền còn thiếu đó; nếu số tiền tạm ứng đã nộp vượt quá chi phí định giá thì được trả lại phần tiền chênh lệch.
3. Người đã thanh toán chi phí định giá tài sản mà không có nghĩa vụ nộp theo quy định tại Điều 42 của Pháp lệnh này được hoàn trả chi phí định giá đã nộp.

Theo đó, sau khi có kết quả định giá, Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản thông báo cho Tòa án, đương sự trong vụ án hành chính yêu cầu định giá về chi phí định giá tài sản.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án có trách nhiệm thông báo cho đương sự trong vụ án hành chính yêu cầu định giá biết để đến Tòa án nộp chi phí định giá tài sản. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, người yêu cầu định giá tài sản phải nộp chi phí. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày.

Trường hợp số tiền tạm ứng chi phí định giá đã nộp chưa đủ chi phí thì phải nộp thêm phần tiền còn thiếu đó. Nếu số tiền tạm ứng đã nộp vượt quá chi phí định giá thì được trả lại phần tiền chênh lệch.

Đương sự trong vụ án hành chính đã thanh toán chi phí định giá tài sản mà không có nghĩa vụ nộp chi phí định giá tài sản theo quy định được hoàn trả chi phí định giá đã nộp.

Xác định chi phí định giá tài sản trong tố tụng hành chính căn cứ vào đâu?

Căn cứ theo Điều 41 Pháp lệnh Chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, phiên dịch trong tố tụng năm 2012 quy định về Chi phí định giá tài sản như sau:

Chi phí định giá tài sản
Chi phí định giá tài sản được xác định theo quy định tại Điều 35 của Pháp lệnh này.

Theo đó, chi phí định giá tài sản trong tố tụng hành chính được xác định theo quy định tại Điều 35 Pháp lệnh Chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, phiên dịch trong tố tụng năm 2012, cụ thể như sau:

Chi phí định giá tài sản
1. Căn cứ tính chất của đối tượng định giá, chi phí định giá tài sản bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:
a) Chi phí tiền lương và các khoản thù lao cho người thực hiện định giá;
b) Chi phí thu thập, phân tích thông tin về đối tượng cần định giá;
c) Chi phí vật tư tiêu hao;
d) Chi phí sử dụng dịch vụ cần thiết khác;
đ) Các chi phí khác theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.

Như vậy, căn cứ tính chất của đối tượng định giá, chi phí định giá tài sản trong tố tụng hành chính gồm một hoặc một số chi phí sau:

- Chi phí tiền lương và các khoản thù lao cho người thực hiện định giá;

- Chi phí thu thập, phân tích thông tin về đối tượng cần định giá;

- Chi phí vật tư tiêu hao;

- Chi phí sử dụng dịch vụ cần thiết khác;

- Các chi phí khác theo quy định của pháp luật.

Định giá tài sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Không thành lập hội đồng định giá tài sản công sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào? Bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Trong vụ án dân sự, định giá tài sản là một trong các biện pháp Tòa án thu thập chứng cứ? Trình tự, thủ tục thực hiện thế nào?
Pháp luật
Trong tố tụng dân sự, mẫu biên bản không tiến hành định giá được tài sản mới nhất là mẫu nào? Tải mẫu?
Pháp luật
Mẫu Biên bản định giá tài sản trong tố tụng dân sự là mẫu nào? Kết quả định giá tài sản có được xem là chứng cứ?
Pháp luật
Số lượng thành viên Hội đồng định giá tài sản theo vụ việc trong tố tụng hình sự thuộc Bộ Y tế có bắt buộc phải là số lẻ không?
Pháp luật
Khi định giá tài sản là hàng cấm trong tố tụng hình sự thì căn cứ định giá nào được ưu tiên áp dụng đầu tiên?
Pháp luật
Định giá tài sản là hàng giả trong tố tụng hình sự có được xác định giá theo giá của hàng thật không?
Pháp luật
Giá thị trường của tài sản là một căn cứ để định giá tài sản trong tố tụng hình sự đúng hay không?
Pháp luật
Kết luận định giá tài sản trong tố tụng hình sự bắt buộc phải có chữ ký của tất cả thành viên hội đồng định giá tài sản không?
Pháp luật
Kết luận giám định định giá tài sản có thể được thay thế bởi chứng thư thẩm định giá trong tố tụng hình sự để đánh giá thiệt hại được hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Định giá tài sản
1,455 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Định giá tài sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Định giá tài sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào