Ai sẽ là người có trách nhiệm đăng tải thông báo mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia?
- Ai sẽ là người có trách nhiệm đăng tải thông báo mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia?
- Không đăng tải thông báo mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thì bên mời thầu bị xử phạt thế nào?
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với bên mời thầu không đăng tải thông báo mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là bao lâu?
Ai sẽ là người có trách nhiệm đăng tải thông báo mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia?
Người có trách nhiệm đăng tải thông báo mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Luật Đấu thầu 2023 như sau:
Cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu
1. Trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm a, g, h, i và k khoản 1 Điều 7 của Luật này;
b) Bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 7 của Luật này. Đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải đăng tải các thông tin quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 7 của Luật này bằng tiếng Việt và tiếng Anh; đối với thông tin quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 7 của Luật này, bên mời thầu đăng tải bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh;
c) Nhà thầu có trách nhiệm cập nhật, đăng tải thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà thầu, trong đó bao gồm thông tin quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật này.
...
Dẫn chiếu điểm c khoản 1, khoản 3 Điều 7 Luật Đấu thầu 2023 quy định như sau:
Thông tin về đấu thầu
1. Thông tin về lựa chọn nhà thầu bao gồm:
...
c) Thông báo mời thầu;
...
3. Các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trừ dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu có chứa thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.
Theo quy định trên, trừ những dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu có chứa thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước thì bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông báo mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Thông báo mời thầu (Hình từ Internet)
Không đăng tải thông báo mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thì bên mời thầu bị xử phạt thế nào?
Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với bên mời thầu không đăng tải thông báo mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được quy định được quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định 122/2021/NĐ-CP như sau:
Vi phạm về đăng tải thông tin trong đấu thầu
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy định về thời hạn trong việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đăng tải hoặc đăng tải không đầy đủ nội dung thuộc hồ sơ mời thầu;
b) Đăng tải hồ sơ mời thầu không thống nhất với nội dung đã được phê duyệt.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp, đăng tải các thông tin về đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:
Mức phạt tiền
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.
...
Theo đó, bên mời thầu không đăng tải thông báo mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức, và từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với bên mời thầu không đăng tải thông báo mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là bao lâu?
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đấu thầu được quy định tại Điều 5 Nghị định 122/2021/NĐ-CP như sau:
Thời hiệu và thời điểm xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với lĩnh vực đầu tư, đấu thầu, đăng ký doanh nghiệp là 01 năm; đối với lĩnh vực quy hoạch là 02 năm.
2. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 7; Điều 9; Điều 10; Điều 13; Điều 14; khoản 2 Điều 15; khoản 3 Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 30; Điều 36; Điều 37; Điều 43; Điều 44; Điều 45; Điều 46; Điều 47; Điều 48; Điều 49; Điều 50; Điều 51; Điều 52; Điều 53; Điều 54; Điều 55; Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 59; Điều 60; Điều 61; Điều 62; Điều 63; Điều 64; Điều 65; Điều 66; Điều 67; Điều 68, Điều 69; Điều 70; Điều 71 và Điều 72 của Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện.
Đối với hành vi vi phạm đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp hành vi vi phạm đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
...
Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với bên mời thầu không đăng tải thông báo mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là 01 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ sở sản xuất thực phẩm tươi sống có phải tuân thủ về kiểm dịch thực vật đối với sản phẩm trồng trọt không?
- Ngày 8 1 là ngày gì? Ngày 8 1 2025 dương là bao nhiêu âm? Ngày 8 tháng 1 năm 2025 là thứ mấy?
- Bài tuyên truyền kỷ niệm 75 năm Ngày truyền thống học sinh sinh viên Việt Nam 9 1 2025? Bài tuyên truyền ngày học sinh sinh viên?
- Công chức thay đổi vị trí việc làm bị chuyển ngạch công chức khi nào? Hình thức, nội dung và thời gian thi tuyển công chức?
- Cán bộ, công chức nghỉ hưu ở tuổi cao hơn có nguyện vọng nghỉ làm việc thì xử lý như thế nào theo Nghị định 83?