Áp giải và dẫn giải trong tố tụng hình sự khác nhau như thế nào? Ai có quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải?
Áp giải và dẫn giải trong tố tụng hình sự khác nhau như thế nào?
Theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về áp giải như sau:
Áp giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử.
Theo khoản 1 Điều 127 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về áp giải như sau:
Áp giải, dẫn giải
1. Áp giải có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội.
...
Theo quy định tại điểm l khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về dẫn giải như sau:
Dẫn giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người làm chứng, người bị tố giác hoặc bị kiến nghị khởi tố đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố, xét xử hoặc người bị hại từ chối giám định.
Theo khoản 2 Điều 127 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về dẫn giải như sau:
Áp giải, dẫn giải
...
2. Dẫn giải có thể áp dụng đối với:
a) Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;
b) Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;
c) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
...
Theo quy định trên, áp giải và dẫn giải trong tố tụng hình sự đều là biện pháp cưỡng chế. Tuy nhiên đối tượng áp dụng của hai biện pháp này có sự khác nhau.
Theo đó, áp giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử.
Dẫn giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người làm chứng, người bị tố giác hoặc bị kiến nghị khởi tố đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố, xét xử hoặc người bị hại từ chối giám định.
Áp giải và dẫn giải trong tố tụng hình sự khác nhau như thế nào? Ai có quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải? (Hình từ Internet)
Trong tố tụng hình sự, ai có quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải?
Theo khoản 3 Điều 127 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về áp giải, dẫn giải như sau:
Áp giải, dẫn giải
...
3. Điều tra viên, cấp trưởng của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Kiểm sát viên, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử có quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải.
...
Theo quy định trên, người có quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải là điều tra viên, cấp trưởng của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Kiểm sát viên, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử.
Việc thi hành quyết định áp giải, dẫn giải trong tố tụng hình sự được thực hiện thế nào?
Căn cứ từ khoản 4 đến khoản 6 Điều 127 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về áp giải, dẫn giải như sau:
Áp giải, dẫn giải
...
4. Quyết định áp giải, quyết định dẫn giải phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị áp giải, dẫn giải; thời gian, địa điểm người bị áp giải, dẫn giải phải có mặt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
5. Người thi hành quyết định áp giải, dẫn giải phải đọc, giải thích quyết định và lập biên bản về việc áp giải, dẫn giải theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Cơ quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định áp giải, dẫn giải.
6. Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm; không được áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế.
Như vậy, việc thi hành quyết định áp giải, dẫn giải được thực hiện theo quy định tại khoản 4 đến khoản 6 Điều 127 nêu trên.
Lưu ý rằng không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm; không được áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chủ đầu tư xây dựng có phải là người sở hữu vốn, vay vốn không? Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc của chủ đầu tư?
- Mẫu Báo cáo tổng kết cuối năm của công ty mới nhất? Tải về Mẫu Báo cáo tổng kết cuối năm ở đâu?
- Tải về mẫu bảng chi tiêu gia đình hàng tháng? Thu nhập một tháng bao nhiêu được coi là gia đình thuộc hộ nghèo?
- Thông tư 12 2024 sửa đổi Thông tư 02 2022 quy định đến ngành đào tạo trình độ đại học thạc sĩ tiến sĩ?
- Khi xảy ra sự kiện gì công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường? Nội dung công bố thông tin định kỳ là gì?