Ban Chấp hành Hiệp hội Quỹ Tín dụng Nhân dân Việt Nam có trách nhiệm gửi Bộ Nội vụ các văn bản gì khi Hiệp hội tự giải thể?
- Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam tự giải thể trong các trường hợp nào?
- Ban Chấp hành Hiệp hội Quỹ Tín dụng Nhân dân Việt Nam có trách nhiệm gửi Bộ Nội vụ các văn bản gì khi Hiệp hội tự giải thể?
- Cách giải quyết tài sản, tài chính của Hiệp hội Quỹ Tín dụng Nhân dân Việt Nam khi Hiệp hội tự giải thể?
Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam tự giải thể trong các trường hợp nào?
Theo khoản 1 Điều 42 Điều lệ Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 133/2005/QĐ-BNV quy định như sau:
Hiệp hội tự giải thể
1. Hiệp hội tự giải thể trong các trường hợp sau:
a) Hiệp hội hết thời hạn hoạt động;
b) Theo đề nghị của quá 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức.
...
Căn cứ quy định trên thì Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam tự giải thể trong các trường hợp sau đây:
- Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam hết thời hạn hoạt động;
- Theo đề nghị của quá 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức.
Ban Chấp hành Hiệp hội Quỹ Tín dụng Nhân dân Việt Nam có trách nhiệm gửi Bộ Nội vụ các văn bản gì khi Hiệp hội tự giải thể?
Theo khoản 2 Điều 42 Điều lệ Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 133/2005/QĐ-BNV quy định như sau:
Hiệp hội tự giải thể
...
2. Khi Hiệp hội tự giải thể, Ban Chấp hành có trách nhiệm:
a) Gửi Bộ Nội vụ các văn bản sau:
- Đơn đề nghị giải thể Hiệp hội;
- Nghị quyết của Đại hội Hiệp hội về việc giải thể Hiệp hội;
- Bản kê tài sản, tài chính của Hiệp hộp;
- Dự kiến phương thức xử lý tài sản, tài chính và thời hạn thanh toán các khoản nợ của Hiệp hội.
b) Thông báo thời hạn thanh toán nợ (nếu có) cho các cá nhân có liên quan theo quy đinh của pháp luật trên 5 số báo liên tiếp ở trung ương.
Theo quy định nêu trên thì Ban Chấp hành Hiệp hội Quỹ Tín dụng Nhân dân Việt Nam có trách nhiệm gửi Bộ Nội vụ các văn bản sau khi Hiệp hội tự giải thể:
- Đơn đề nghị giải thể Hiệp hội;
- Nghị quyết của Đại hội Hiệp hội về việc giải thể Hiệp hội;
- Bản kê tài sản, tài chính của Hiệp hộp;
- Dự kiến phương thức xử lý tài sản, tài chính và thời hạn thanh toán các khoản nợ của Hiệp hội.
Lưu ý: Thông báo thời hạn thanh toán nợ (nếu có) cho các cá nhân có liên quan theo quy đinh của pháp luật trên 5 số báo liên tiếp ở trung ương.
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 41 Điều lệ Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 133/2005/QĐ-BNV quy định việc giải thể Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam được đưa ra thảo luận trong Ban Chấp hành để trình Đại hội Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam quyết định.
Sau khi có nghị quyết của Đại hội Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam về việc giải thể Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam, Ban Chấp hành đề nghị Bộ Nội vụ quyết định.
Hiệp hội Quỹ Tín dụng Nhân dân Việt Nam (Hình từ Internet)
Cách giải quyết tài sản, tài chính của Hiệp hội Quỹ Tín dụng Nhân dân Việt Nam khi Hiệp hội tự giải thể?
Theo khoản 1 Điều 44 Điều lệ Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 133/2005/QĐ-BNV quy định như sau:
Giải quyết tài sản, tài chính khi Hiệp hội giải thể; hợp nhất; sáp nhập; chia tách
1. Giải quyết tài sản, tài chính của Hiệp hội khi Hiệp hội tự giải thể hoặc bị giải thể:
a) Tài sản, tài chính do các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ mà Hiệp hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;
b) Đối với nguồn tài sản, tài chính tự có của Hiệp hội mà Hiệp hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ sau khi Hiệp hội tự giải thể thì số tài sản và số dư tài chính
còn lại được phân bổ theo Nghị quyết của Hiệp hội; trường hợp Hiệp hội bị giải thể thì số tài sản và số dư tài chính còn lại này được phân bổ theo quyết định của Ban thanh lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập.
...
Căn cứ trên quy định cách giải quyết tài sản, tài chính của Hiệp hội Quỹ Tín dụng Nhân dân Việt Nam khi Hiệp hội tự giải thể như sau:
- Tài sản, tài chính do các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ mà Hiệp hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;
- Đối với nguồn tài sản, tài chính tự có của Hiệp hội mà Hiệp hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ sau khi Hiệp hội tự giải thể thì số tài sản và số dư tài chính còn lại được phân bổ theo Nghị quyết của Hiệp hội.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do cơ quan nào xây dựng? Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm cơ sở dữ liệu nào?
- Ngân hàng giám sát là gì? Ngân hàng giám sát được thực hiện lưu ký tài sản của công ty đầu tư chứng khoán không?
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng là gì? Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng bao gồm những gì?
- Thông tin chi tiết trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm những gì? Thông tin này có phải là dữ liệu mở?
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?