Ban kiểm soát tổ chức tài chính quy mô nhỏ có thể thay mặt Hội đồng quản trị kiểm soát hoạt động tài chính của tổ chức hay không?
- Ban kiểm soát tổ chức tài chính quy mô nhỏ có thể thay mặt Hội đồng quản trị kiểm soát hoạt động tài chính của tổ chức hay không?
- Ban kiểm soát của tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải có từ bao nhiêu thành viên? Nhiệm kỳ của thành viên là bao nhiêu năm?
- Tổng giám đốc của tổ chức tài chính quy mô nhỏ có được phép đưa vợ vào làm thành viên Ban kiểm soát hay không?
Ban kiểm soát tổ chức tài chính quy mô nhỏ có thể thay mặt Hội đồng quản trị kiểm soát hoạt động tài chính của tổ chức hay không?
Căn cứ Điều 17 Nghị định 28/2005/NĐ-CP quy định về chức năng, nhiệm vụ của Ban Kiểm soát như sau:
Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Ban điều hành, Ban Kiểm soát
1. Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ quản trị tổ chức tài chính quy mô nhỏ theo quy định của pháp luật; quyết định chủ trương, phương hướng hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ và thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác được quy định tại điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
2. Ban điều hành gồm Tổng giám đốc (Giám đốc) và các Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) thay mặt Hội đồng quản trị để quản lý và điều hành tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính quy mô nhỏ là đại diện pháp nhân của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
3. Ban Kiểm soát thay mặt Hội đồng quản trị kiểm soát hoạt động tài chính của tổ chức tài chính quy mô nhỏ và hoạt động điều hành của Tổng giám đốc (Giám đốc) thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
Từ quy định trên thì Ban Kiểm soát có quyền thay mặt Hội đồng quản trị kiểm soát hoạt động tài chính của tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Bên cạnh đó, Ban kiểm soát còn có thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
Ban kiểm soát tổ chức tài chính quy mô nhỏ có thể thay mặt Hội đồng quản trị kiểm soát hoạt động tài chính của tổ chức hay không? (Hình từ Internet)
Ban kiểm soát của tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải có từ bao nhiêu thành viên? Nhiệm kỳ của thành viên là bao nhiêu năm?
Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2005/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 165/2007/NĐ-CP) quy định về Ban kiểm soát của tổ chức tài chính quy mô nhỏ như sau:
Cơ cấu tổ chức của tổ chức tài chính quy mô nhỏ
1. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ có Hội nghị thành viên (chủ sở hữu), Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng Giám đốc (Giám đốc) và bộ máy giúp việc;
2. Hội đồng quản trị phải có ít nhất 03 (ba) thành viên; Ban kiểm soát phải có ít nhất 03 (ba) thành viên, trong số đó tối thiểu phải có một nửa số thành viên là chuyên trách;
3. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát là 05 (năm) năm; nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát không quá 05 (năm) năm. Trường hợp có thành viên được bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong thời hạn nhiệm kỳ thì nhiệm kỳ của thành viên đó là thời gian còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Thành viên Hội đồng quản trị và thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại.
4. Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải đáp ứng được yêu cầu về trình độ chuyên môn và các tiêu chuẩn về năng lực khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
5. Việc bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Theo đó, Ban kiểm soát của tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải có ít nhất 03 thành viên. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát là 05 năm.
Thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải đáp ứng được yêu cầu về trình độ chuyên môn và các tiêu chuẩn về năng lực khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Việc bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Tổng giám đốc của tổ chức tài chính quy mô nhỏ có được phép đưa vợ vào làm thành viên Ban kiểm soát hay không?
Căn cứ Điều 18 Nghị định 28/2005/NĐ-CP quy định về những đối tượng không được phép trở thành thành viên Ban kiểm soát như sau:
Những người không được là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc)
1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Đã bị kết án về các tội nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, các tội nghiêm trọng xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa, sở hữu của công dân; các tội nghiêm trọng về kinh tế.
3. Đã bị kết án về các tội phạm khác mà chưa được xoá án.
4. Đã từng là thành viên Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) của một công ty đã bị phá sản, trừ các trường hợp theo quy định của pháp luật về phá sản.
5. Đã từng là đại diện theo pháp luật của một công ty bị đình chỉ hoạt động do vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
6. Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
Như vậy, Tổng giám đốc của tổ chức tài chính quy mô nhỏ không được phép đưa vợ vào làm thành viên Ban kiểm soát.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người đưa hối lộ để làm sai lệch giá trị tài sản thẩm định giá nhằm vụ lợi có bị vi phạm pháp luật không?
- Tai nạn giao thông là gì? Mẫu bản tường trình tai nạn giao thông đường bộ mới nhất hiện nay? Tải mẫu?
- Mã QR là gì? Mức phạt hành chính tội đánh tráo mã QR để chiếm đoạt tiền của người khác là bao nhiêu?
- Cán bộ công chức có phải thực hiện kê khai tài sản, tài khoản ở nước ngoài của vợ/chồng hay không?
- Được ủy quyền lại hợp đồng ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai hay không theo quy định pháp luật?