Bán nhà ở đang cho thuê là gì? Chủ sở hữu bán nhà ở đang cho thuê có phải thông báo cho bên thuê biết không?
Bán nhà ở đang cho thuê là gì?
Hiện nay, pháp luật không quy định về việc bán nhà ở đang cho thuê là gì.
Tuy nhiên, có thể hiểu bán nhà ở đang cho thuê là việc chủ sở hữu của một căn nhà quyết định bán tài sản của mình trong khi căn nhà đó đang được thuê bởi người khác. Khi giao dịch bán nhà diễn ra, các điều khoản liên quan đến người thuê sẽ được xử lý dựa trên luật pháp và hợp đồng thuê đã ký trước đó.
Do đó, việc bán nhà đang cho thuê cần được xử lý cẩn thận để đảm bảo quyền lợi cho cả bên bán, bên mua, và người thuê, đồng thời tuân thủ đúng các quy định pháp luật.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!
Bán nhà ở đang cho thuê là gì? Chủ sở hữu bán nhà ở đang cho thuê có phải thông báo cho bên thuê biết không? (Hình từ Internet)
Chủ sở hữu bán nhà ở đang cho thuê có phải thông báo cho bên thuê biết không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 168 Luật Nhà ở 2023 có quy định về việc mua bán nhà ở đang cho thuê như sau:
Mua bán nhà ở đang cho thuê
1. Trường hợp chủ sở hữu bán nhà ở đang cho thuê thì phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết về việc bán và điều kiện bán nhà ở; bên thuê nhà ở được quyền ưu tiên mua nếu đã thanh toán đủ tiền thuê nhà cho bên cho thuê tính đến thời điểm bên cho thuê có thông báo về việc bán nhà ở đang cho thuê, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự có quy định khác. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bên thuê nhà ở nhận được thông báo mà không mua thì chủ sở hữu nhà ở được quyền bán nhà ở đó cho người khác, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về thời hạn.
2. Trường hợp bán nhà ở đang cho thuê thuộc tài sản công thì thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương VIII của Luật này.
Như vậy, trong trường hợp chủ sở hữu bán nhà ở đang cho thuê thì phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết về việc bán và điều kiện bán nhà ở;
Ngoài ra, bên thuê nhà ở được quyền ưu tiên mua nếu đã thanh toán đủ tiền thuê nhà cho bên cho thuê tính đến thời điểm bên cho thuê có thông báo về việc bán nhà ở đang cho thuê, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự 2015 có quy định khác.
Lưu ý:
Nếu trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bên thuê nhà ở nhận được thông báo mà không mua thì chủ sở hữu nhà ở được quyền bán nhà ở đó cho người khác, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về thời hạn.
Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 10 Luật Nhà ở 2023 có quy định về quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở bao gồm:
Theo đó, pháp luật có quy định về quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở như sau:
- Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có các quyền sau đây:
+ Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình;
+ Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và mục đích khác mà pháp luật không cấm;
+ Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai;
+ Bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2023, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan; chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở và các quyền khác theo quy định của pháp luật; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho đối tượng không thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó.
Trường hợp Luật Đất đai 2024 có quy định khác về quyền của chủ sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thực hiện theo quy định đó;
+ Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trường hợp là chủ sở hữu nhà chung cư thì có quyền sở hữu chung, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và công trình hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung cư đó, trừ công trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở;
+ Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và pháp luật về xây dựng;
+ Được bảo hộ quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 7 của Luật Nhà ở 2023;
+ Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở;
+ Quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền quy định tại Điều 20 của Luật Nhà ở 2023.
- Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu nhà ở được thực hiện quyền trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu đơn đề nghị bố trí tái định cư mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải về Mẫu đơn đề nghị bố trí tái định cư ở đâu?
- Tải về Danh mục hệ thống tài khoản kế toán thuế đối với kế toán nghiệp vụ thuế nội địa theo Thông tư 111?
- Danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện mới từ 2025? Tra cứu nghành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện mới nhất?
- Trình tự giải thể trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên theo Nghị định 125 thực hiện như thế nào?
- Mẫu biên bản họp bầu Chủ tịch Hội đồng thành viên trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên? Tải mẫu tại đâu?