Ban Quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng trực thuộc Ủy ban Dân tộc có được ký hợp đồng thuê khoán công việc đối với cá nhân không?
- Ban Quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng trực thuộc Ủy ban Dân tộc có tư cách pháp nhân không?
- Ban Quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng trực thuộc Ủy ban Dân tộc có được ký hợp đồng thuê khoán công việc đối với cá nhân không?
- Biên chế của Ban Quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng trực thuộc Ủy ban Dân tộc được quy định như thế nào?
Ban Quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng trực thuộc Ủy ban Dân tộc có tư cách pháp nhân không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 1 Quyết định 307/QĐ-UBDT năm 2018, có quy định về vị trí, chức năng như sau:
Vị trí, chức năng
1. Ban Quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng (viết tắt là Ban Quản lý dự án) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban Dân tộc, hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính, tự đảm bảo chi thường xuyên, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
2. Ban Quản lý dự án thực hiện chức năng theo quy định tại Khoản 3 Điều 63 của Luật Xây dựng và Khoản 3 của Điều 17 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:
a) Làm chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách khi được giao.
b) Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư, Ban quản lý dự án quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
d) Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng hoặc trực tiếp quản lý, khai thác sử dụng công trình hoàn thành theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
đ) Nhận ủy thác quản lý dự án của các chủ đầu tư khác khi được Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao và được đối tác yêu cầu.
e) Tìm kiếm và khai thác các công việc liên quan đến hoạt động xây dựng gồm: Lập quy hoạch xây dựng; lập báo cáo đề xuất xin chủ trương đầu tư; lập báo cáo kinh tế kỹ thuật; lập báo cáo nghiên cứu khả thi; tổ chức khảo sát, thiết kế xây dựng; giám sát xây dựng, quản lý dự án, lập hồ sơ mời thầu, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác, sử dụng; bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và các hoạt động khác liên quan đến xây dựng công trình.
g) Thực hiện các chức năng khác theo quy định của pháp luật khi Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc giao.
…
Như vậy, theo quy định trên thì Ban Quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng trực thuộc Ủy ban Dân tộc có tư cách pháp nhân.
Ban Quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng trực thuộc Ủy ban Dân tộc (Hình từ Internet)
Ban Quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng trực thuộc Ủy ban Dân tộc có được ký hợp đồng thuê khoán công việc đối với cá nhân không?
Căn cứ tại điểm b khoản 3 Điều 2 Quyết định 307/QĐ-UBDT năm 2018, có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
Nhiệm vụ và quyền hạn
…
3. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác:
a) Quản lý tổ chức, bộ máy, biên chế, tài sản của Ban Quản lý dự án; thực hiện các chế độ tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ đãi ngộ, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý dự án.
b) Ký hợp đồng thuê khoán công việc đối với cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật để thực hiện một số công việc.
c) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hoặc các cấp quyết định đầu tư ủy quyền trong quá trình quản lý thực hiện dự án (nếu có).
d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao hoặc theo quy định của pháp luật.
…
Như vậy, theo quy định trên thì Ban Quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng trực thuộc Ủy ban Dân tộc có quyền ký hợp đồng thuê khoán công việc đối với cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật để thực hiện một số công việc.
Biên chế của Ban Quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng trực thuộc Ủy ban Dân tộc được quy định như thế nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 307/QĐ-UBDT năm 2018, có quy định về cơ cấu tổ chức và biên chế như sau:
Cơ cấu tổ chức và biên chế
…
2. Về biên chế:
a) Biên chế Ban Quản lý dự án được thực hiện theo Đề án vị trí việc làm được phê duyệt. Ngoài ra, Ban Quản lý dự án được thuê lao động hợp đồng để thực hiện một số nhiệm vụ được giao (Việc ký hợp đồng lao động phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật và được Lãnh đạo Ủy ban phụ trách phê duyệt). Giai đoạn đầu mới thành lập, Ban Quản lý dự án được Ủy ban Dân tộc bố trí một số công chức biệt phái từ các đơn vị thuộc Ủy ban sang để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
b) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương của Ban Quản lý dự án thực hiện theo quy định pháp luật và theo Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển công chức lãnh đạo quản lý của Ủy ban Dân tộc.
c) Việc tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính sách khác đối với viên chức, người lao động thuộc Ban Quản lý dự án do Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm hoặc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
d) Việc bố trí công tác đối với viên chức của Ban Quản lý dự án phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo phẩm chất, năng lực, chuyên môn, bảo đảm đúng theo các quy định của pháp luật
Theo đó, biên chế của Ban Quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng trực thuộc Ủy ban Dân tộc được quy định như trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?