Bán thuốc lá cho người chưa thành niên có vi phạm không? Hành vi bán thuốc lá cho người chưa thành niên sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Tôi có thắc mắc muốn hỏi là bán thuốc lá cho người chưa thành niên có vi phạm không? Hành vi bán thuốc lá cho người chưa thành niên sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của anh Quang (Long An)

Bán thuốc lá cho người chưa thành niên có vi phạm không?

Căn cứ tại Điều 9 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012, có quy định về các hành vi nghiêm cấm như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Sản xuất, mua bán, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển thuốc lá giả, sản phẩm được thiết kế có hình thức hoặc kiểu dáng như bao, gói hoặc điếu thuốc lá; mua bán, tàng trữ, vận chuyển nguyên liệu thuốc lá, thuốc lá nhập lậu.
2. Quảng cáo, khuyến mại thuốc lá; tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức.
3. Tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá, trừ trường hợp quy định tại Điều 16 của Luật này.
4. Người chưa đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc lá.
5. Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc lá.
6. Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi.
7. Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động; hút, bán thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm.
8. Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất bản phẩm dành riêng cho trẻ em.
9. Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá.

Như vậy, theo quy định trên thì hành vi bán thuốc lá cho người chưa thành niên (người chưa đủ 18 tuổi) là hành vi bị nghiêm cấm. Do đó, bán thuốc lá cho người chưa thành niên là vi phạm pháp luật.

Bán thuốc lá cho người chưa thành niên

Bán thuốc lá cho người chưa thành niên (Hình từ Internet)

Người bán thuốc lá cho người chưa thành niên sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ tại Điều 26 Nghị định 117/2020/NĐ-CP, có quy định về vi phạm quy định về bán, cung cấp thuốc lá như sau:

Vi phạm quy định về bán, cung cấp thuốc lá
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không có biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi tại điểm bán của đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ thuốc lá.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Trưng bày quá một bao hoặc một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá tại đại lý bán lẻ, điểm bán lẻ thuốc lá;
b) Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi;
c) Bán, cung cấp thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá theo quy định của pháp luật. Trường hợp bán thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá là thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả thì thực hiện xử phạt theo quy định của pháp luật về hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi và loại bỏ yếu tố vi phạm đối với thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này. Trường hợp không loại bỏ được yếu tố vi phạm thì buộc tiêu hủy.

Theo đó tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP như sau:

Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, theo quy định trên thì việc bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (cá nhân). Đồng thời sẽ đình chỉ hoạt động kinh doanh trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng.

Cho nên người nào bán thuốc lá cho người chưa thành niên sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (cá nhân) và hoạt động kinh doanh thuốc lá cũng sẽ bị đình chỉ trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng.

Cần đáp ứng những yêu cầu gì khi bán thuốc lá?

Căn cứ Điều 25 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012, có quy định về bán thuốc lá như sau:

Bán thuốc lá
1. Việc bán thuốc lá phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Doanh nghiệp, đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ thuốc lá phải có giấy phép bán thuốc lá theo quy định của Chính phủ;
b) Người chịu trách nhiệm tại điểm bán của đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ thuốc lá phải treo biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi; đại lý bán lẻ, điểm bán lẻ thuốc lá không được trưng bày quá một bao, một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được tổ chức, cho phép hoặc bán thuốc lá tại các địa điểm quy định tại Điều 11, Điều 12, trừ điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này; không được bán thuốc lá phía ngoài cổng nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, viện nghiên cứu y học, bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế xã, phường, thị trấn trong phạm vi 100 mét (m) tính từ ranh giới khuôn viên gần nhất của cơ sở đó.

Việc bán thuốc lá cần tuân thủ những quy định này.

Bán thuốc lá
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trường hợp nào được bán thuốc lá phía ngoài cổng trường học? Bán thuốc lá phía ngoài cổng trường học không đúng quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Khoảng cách cho phép được bán thuốc lá trước cổng bệnh viện là bao nhiêu? Nếu vi phạm bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Sử dụng người dưới 18 tuổi trông coi cửa hàng để bán thuốc lá cho người khác sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Bán thuốc lá cho người chưa thành niên có vi phạm không? Hành vi bán thuốc lá cho người chưa thành niên sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Có được phép bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động theo quy định pháp luật hiện nay hay không?
Pháp luật
Hành vi bán thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá bị phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bán thuốc lá
3,299 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bán thuốc lá

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bán thuốc lá

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào