Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do cơ quan nào có thẩm quyền hiệp thương dân chủ cử trong số Ủy viên Đoàn Chủ tịch?
- Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam họp thường kỳ mỗi tháng bao nhiêu lần?
- Chế độ làm việc của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là gì?
- Ban Thường trực do cơ quan nào có thẩm quyền hiệp thương dân chủ cử trong số Ủy viên Đoàn Chủ tịch?
- Ban Thường trực thay mặt cơ quan nào kiến nghị với Nhà nước về các chính sách pháp luật cần ban hành?
Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam họp thường kỳ mỗi tháng bao nhiêu lần?
Căn cứ Điều 21 Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2019 quy định chế độ họp Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam như sau:
Chế độ họp Ban Thường trực
1. Ban Thường trực họp thường kỳ mỗi tháng hai lần, họp chuyên đề hoặc bất thường khi cần thiết.
2. Chủ tịch chủ trì hoặc phân công người chủ trì các phiên họp của Ban Thường trực.
Đối chiếu quy định trên, như vậy, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam họp thường kỳ mỗi tháng hai lần, họp chuyên đề hoặc bất thường khi cần thiết.
Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (Hình từ Internet)
Chế độ làm việc của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là gì?
Căn cứ Điều 10 Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2019 quy định chế độ làm việc của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam như sau:
Chế độ làm việc của Ban Thường trực
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp làm việc theo chế độ tập thể bàn bạc và quyết định theo đa số, có phân công cá nhân phụ trách.
Theo đó, chế độ làm việc của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là chế độ tập thể bàn bạc và quyết định theo đa số, có phân công cá nhân phụ trách.
Ban Thường trực do cơ quan nào có thẩm quyền hiệp thương dân chủ cử trong số Ủy viên Đoàn Chủ tịch?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2019 quy định như sau:
Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiệp thương dân chủ cử trong số Ủy viên Đoàn Chủ tịch, là cơ quan đại diện của Đoàn Chủ tịch giữa hai kỳ họp.
2. Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (gọi tắt là Ban Thường trực) gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký và các Phó Chủ tịch chuyên trách.
Như vậy, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiệp thương dân chủ cử trong số Ủy viên Đoàn Chủ tịch, là cơ quan đại diện của Đoàn Chủ tịch giữa hai kỳ họp.
Ban Thường trực thay mặt cơ quan nào kiến nghị với Nhà nước về các chính sách pháp luật cần ban hành?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2019 quy định như sau:
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường trực
Ban Thường trực có những nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Chuẩn bị các Hội nghị của Đoàn Chủ tịch và giúp Đoàn Chủ tịch chuẩn bị các Hội nghị của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
2. Tổ chức thực hiện Chương trình phối hợp và thống nhất hành động hằng năm của Ủy ban Trung ương; các Nghị quyết của Ủy ban Trung ương, Đoàn Chủ tịch; chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
3. Thường xuyên tập hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước. Thay mặt Ủy ban Trung ương và Đoàn Chủ tịch để kiến nghị với Đảng, Nhà nước về các chủ trương, chính sách pháp luật cần ban hành, sửa đổi;
4. Chuẩn bị các dự án luật để Đoàn Chủ tịch xem xét trình Quốc hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước; thực hiện giám sát và phản biện xã hội theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
5. Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
6. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh; tổ chức Hội nghị Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh hằng năm;
7. Xem xét công nhận việc cử, bổ sung hoặc thay đổi chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh;
8. Hướng dẫn, bảo đảm điều kiện hoạt động của các Hội đồng tư vấn và quyết định sử dụng đội ngũ cộng tác viên của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
...
Theo quy định nêu trên, như vậy, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thay mặt Ủy ban Trung ương và Đoàn Chủ tịch để kiến nghị với Nhà nước về các chính sách pháp luật cần ban hành, sửa đổi.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hợp tác xã giải thể thì quỹ chung không chia hình thành từ hỗ trợ của Nhà nước được bàn giao cho ai?
- Mẫu báo cáo tổng hợp kết quả thanh toán trực tiếp tiền giao dịch lùi thời hạn thanh toán của VSDC?
- Mã số thông tin của dự án đầu tư xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng thể hiện các thông tin gì?
- Vé số bị rách góc có đổi được hay không sẽ do ai quyết định? Vé số bị rách góc cần phải đổi thưởng trong thời hạn bao lâu?
- Thông tin tín dụng là gì? Hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cần phải tuân thủ những quy định nào?