Báo cáo công tác của Ngành Thi hành án Quân đội gồm những loại nào? Thời điểm lấy số liệu báo cáo?
Báo cáo công tác của Ngành Thi hành án Quân đội gồm những loại nào?
Báo cáo công tác của Ngành Thi hành án Quân đội được quy định tại Điều 3 Thông tư 01/2019/TT-BQP như sau:
Loại, trình tự, thời điểm và thời hạn báo cáo
1. Loại báo cáo
a) Báo cáo định kỳ gồm: Hằng tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng;
b) Báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề;
c) Báo cáo thống kê thi hành án dân sự.
2. Trình tự báo cáo
a) Phòng Thi hành án cấp quân khu báo cáo Tư lệnh quân khu và tương đương, báo cáo Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng;
b) Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
c) Phòng Thi hành án cấp quân khu, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng báo cáo cơ quan chức năng hoặc người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Thời điểm lấy số liệu báo cáo:
a) Báo cáo tháng: Tính từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng và thực hiện 12 kỳ báo cáo trong năm nghiệp vụ;
...
Như vậy, theo quy định, báo cáo công tác của Ngành Thi hành án Quân đội gồm:
(1) Báo cáo định kỳ gồm: Hằng tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng;
(2) Báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề;
(3) Báo cáo thống kê thi hành án dân sự.
Báo cáo công tác của Ngành Thi hành án Quân đội gồm những loại nào? (Hình từ Internet)
Thời điểm lấy số liệu báo cáo của Ngành Thi hành án Quân đội là khi nào?
Thời điểm lấy số liệu báo cáo của Ngành Thi hành án Quân đội được quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 01/2019/TT-BQP như sau:
Loại, trình tự, thời điểm và thời hạn báo cáo
...
2. Trình tự báo cáo
a) Phòng Thi hành án cấp quân khu báo cáo Tư lệnh quân khu và tương đương, báo cáo Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng;
b) Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
c) Phòng Thi hành án cấp quân khu, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng báo cáo cơ quan chức năng hoặc người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Thời điểm lấy số liệu báo cáo:
a) Báo cáo tháng: Tính từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng và thực hiện 12 kỳ báo cáo trong năm nghiệp vụ;
b) Báo cáo 6 tháng: Tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau;
c) Báo cáo 9 tháng: Tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 30 tháng 6 năm sau;
d) Báo cáo 12 tháng: Tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 30 tháng 9 năm sau.
4. Thời hạn báo cáo
a) Phòng Thi hành án cấp quân khu báo cáo Tư lệnh quân khu và tương đương, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng trước ngày 03 của kỳ báo cáo kế tiếp;
...
Như vậy, thời điểm lấy số liệu báo cáo của Ngành Thi hành án Quân đội được quy định cụ thể như sau:
(1) Báo cáo tháng: Tính từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng và thực hiện 12 kỳ báo cáo trong năm nghiệp vụ;
(2) Báo cáo 6 tháng: Tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau;
(3) Báo cáo 9 tháng: Tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 30 tháng 6 năm sau;
(4) Báo cáo 12 tháng: Tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 30 tháng 9 năm sau.
Thời hạn báo cáo Ngành Thi hành án Quân đội là bao lâu?
Thời hạn báo cáo được quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 01/2019/TT-BQP như sau:
Loại, trình tự, thời điểm và thời hạn báo cáo
...
3. Thời điểm lấy số liệu báo cáo:
a) Báo cáo tháng: Tính từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng và thực hiện 12 kỳ báo cáo trong năm nghiệp vụ;
b) Báo cáo 6 tháng: Tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau;
c) Báo cáo 9 tháng: Tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 30 tháng 6 năm sau;
d) Báo cáo 12 tháng: Tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 30 tháng 9 năm sau.
4. Thời hạn báo cáo
a) Phòng Thi hành án cấp quân khu báo cáo Tư lệnh quân khu và tương đương, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng trước ngày 03 của kỳ báo cáo kế tiếp;
b) Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ Quốc phòng, cơ quan chức năng có thẩm quyền trước ngày 07 của kỳ báo cáo kế tiếp.
5. Đối với báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề và báo cáo thống kê thi hành án dân sự thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ của Phòng Thi hành án cấp quân khu, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng hoặc yêu cầu của cơ quan chức năng, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Như vậy, thời hạn báo cáo Ngành Thi hành án Quân đội được quy định cụ thể như sau:
(1) Phòng Thi hành án cấp quân khu báo cáo Tư lệnh quân khu và tương đương, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng trước ngày 03 của kỳ báo cáo kế tiếp;
(2) Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ Quốc phòng, cơ quan chức năng có thẩm quyền trước ngày 07 của kỳ báo cáo kế tiếp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Được ủy quyền lại hợp đồng ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai hay không theo quy định pháp luật?
- Nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Thông tư 74/2024 thế nào?
- Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do cơ quan nào xây dựng? Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm cơ sở dữ liệu nào?
- Ngân hàng giám sát là gì? Ngân hàng giám sát được thực hiện lưu ký tài sản của công ty đầu tư chứng khoán không?
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng là gì? Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng bao gồm những gì?