Báo cáo định kỳ hàng năm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường gồm những báo cáo nào?
- Báo cáo định kỳ hàng năm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường gồm những báo cáo nào?
- Việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phải đảm bảo nguyên tắc gì?
- Báo cáo định kỳ hàng năm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường được thực hiện bằng mấy hình thức?
Báo cáo định kỳ hàng năm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường gồm những báo cáo nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 1 Thông tư 29/2019/TT-BTNMT quy định như sau:
Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về chế độ báo cáo định kỳ hàng năm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường:
a) Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý tài nguyên và môi trường của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
b) Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý tài nguyên và môi trường của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
2. Thông tư này không điều chỉnh: chế độ báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật và chế độ báo cáo mật theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước.
Như vậy, báo cáo định kỳ hàng năm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường bao gồm:
(1) Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý tài nguyên và môi trường của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
(2) Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý tài nguyên và môi trường của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Báo cáo định kỳ hàng năm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường gồm những báo cáo nào? (Hình từ Internet)
Việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phải đảm bảo nguyên tắc gì?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 29/2019/TT-BTNMT quy định về nguyên tắc báo cáo định kỳ như sau:
Nguyên tắc báo cáo
1. Việc báo cáo phải đầy đủ, chính xác, khách quan, kịp thời, đúng hình thức, nội dung yêu cầu của từng loại báo cáo; đúng quy định của pháp luật về tài nguyên và môi trường và hướng dẫn tại Thông tư này. Người ký báo cáo phải đảm bảo theo đúng thẩm quyền, phù hợp với từng loại báo cáo và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan báo cáo.
2. Bảo đảm tính rõ ràng, công khai, cung cấp và chia sẻ thông tin, dữ liệu báo cáo, tính an toàn, an ninh thông tin và tính bảo mật theo quy định của pháp luật; bảo đảm khả năng ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu của Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
Như vậy, việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
(1) Việc báo cáo phải đầy đủ, chính xác, khách quan, kịp thời, đúng hình thức, nội dung yêu cầu của từng loại báo cáo; đúng quy định của pháp luật về tài nguyên và môi trường và hướng dẫn tại Thông tư 29/2019/TT-BTNMT.
Người ký báo cáo phải đảm bảo theo đúng thẩm quyền, phù hợp với từng loại báo cáo và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan báo cáo.
(2) Bảo đảm tính rõ ràng, công khai, cung cấp và chia sẻ thông tin, dữ liệu báo cáo, tính an toàn, an ninh thông tin và tính bảo mật theo quy định của pháp luật;
Bảo đảm khả năng ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu của Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
Báo cáo định kỳ hàng năm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường được thực hiện bằng mấy hình thức?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 29/2019/TT-BTNMT quy định về hình thức báo cáo, phương thức gửi báo cáo và thời hạn gửi báo cáo như sau:
Hình thức báo cáo, phương thức gửi báo cáo và thời hạn gửi báo cáo
1. Báo cáo được thực hiện bằng 1 trong 2 hình thức sau đây:
a) Báo cáo bằng văn bản giấy, có chữ ký của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, đóng dấu theo quy định;
b) Báo cáo bằng văn bản điện tử, có sử dụng chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Báo cáo được gửi tới nơi nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau đây:
a) Gửi/nhận trực tiếp;
b) Gửi/nhận qua dịch vụ bưu chính;
c) Gửi/nhận qua fax;
d) Gửi/nhận qua hệ thống thư điện tử;
e) Gửi/nhận bằng các phương thức khác theo quy định của pháp luật;
g) Cập nhật qua Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
h) Cập nhật qua Hệ thống phục vụ công tác quản lý nhà nước, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Báo cáo theo quy định tại Điều 6 Thông tư này về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20 tháng 12 hàng năm;
b) Số liệu trong báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này được cập nhật và gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 01 của năm sau. Báo cáo định kỳ được cập nhật có thể thay thế các báo cáo định kỳ quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
Như vậy, theo quy định thì báo cáo định kỳ hàng năm được thực hiện bằng 1 trong 2 hình thức sau đây:
(1) Báo cáo bằng văn bản giấy, có chữ ký của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, đóng dấu theo quy định;
(2) Báo cáo bằng văn bản điện tử, có sử dụng chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hà Nội dành hơn 567 tỷ đồng tặng hơn 1,1 triệu suất quà cho đối tượng chính sách, hộ nghèo dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025?
- Thỏa thuận trọng tài được lập trước hay sau khi xảy ra tranh chấp? Thỏa thuận trọng tài qua email có hiệu lực hay không?
- Ngày 10 tháng 12 là ngày gì? Ngày 10 tháng 12 năm nay là ngày bao nhiêu âm lịch? Có phải là ngày nghỉ lễ của người lao động?
- Chậm thực hiện nghĩa vụ là gì? Lãi suất phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền được xác định như thế nào?
- Mẫu phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng từ 1/1/2025 theo Thông tư 52/2024?