Báo cáo đủ điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán phải được báo cáo định kỳ bao nhiêu tháng một lần?

Cho tôi hỏi báo cáo đủ điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán phải được báo cáo định kỳ bao nhiêu tháng một lần? Trường hợp một ngân hàng thương mại không đáp ứng đủ điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán thì việc thu hồi giấy chứng nhận thành viên lưu ký của ngân hàng thực hiện như thế nào? Câu hỏi của anh Hoàng từ Bến Tre

Báo cáo đủ điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán phải được báo cáo định kỳ bao nhiêu tháng một lần?

Căn cứ Điều 41 Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định về báo cáo định kỳ việc đủ điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán như sau:

Báo cáo định kỳ
1. Định kỳ hàng tháng các thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi báo cáo hoạt động lưu ký chứng khoán, thành viên bù trừ phải gửi báo cáo hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo nội dung quy định tại quy chế hoạt động nghiệp vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Định kỳ hàng năm, ngân hàng thanh toán phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đáp ứng đủ điều kiện làm ngân hàng thanh toán theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Định kỳ 06 tháng, thành viên lưu ký và thành viên bù trừ là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đáp ứng đủ điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo mẫu quy định tại các Phụ lục IV, V ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm, ngân hàng thanh toán phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động thanh toán tiền giao dịch chứng khoán của ngân hàng thanh toán theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Thời hạn báo cáo được quy định như sau:
a) Báo cáo tháng gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 10 ngày đầu của tháng tiếp theo;
b) Báo cáo quý gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 20 ngày đầu của tháng đầu tiên trong quý tiếp theo;
c) Báo cáo 06 tháng gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 45 ngày đầu kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm;
d) Báo cáo năm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 90 ngày đầu của năm tiếp theo
...

Theo đó, ngân hàng thương mại phải báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đáp ứng đủ điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán định kỳ 06 tháng một lần.

Thời gian gửi báo cáo tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước được tính trong thời hạn 45 ngày đầu kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm.

Báo cáo đủ điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán phải được báo cáo định kỳ bao nhiêu tháng một lần?

Báo cáo đủ điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán phải được báo cáo định kỳ bao nhiêu tháng một lần? (Hình từ internet)

Mẫu báo cáo đủ điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán phải nêu được những thông tin nào?

Căn cứ Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định về mẫu báo cáo đủ điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán như sau:

Báo cáo về việc đáp ứng đủ điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán

Từ mẫu báo cáo về việc đáp ứng đủ điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán vừa nêu trên thì thông tin trên báo cáo phải nêu được các nội dụng về đều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán như:

- Có Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam, trong đó có hoạt động lưu ký chứng khoán.

- Đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật về ngân hàng, hoạt động kinh doanh có lãi trong năm gần nhất

- Đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán.

Ngân hàng thương mại phải ghi rõ về việc có hoặc không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định và gửi tài liệu chứng minh việc đáp ứng các điều kiện. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, đề nghị Ngân hàng thương mại phải nêu rõ lý do.

Trình tự thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký của ngân hàng thương mại khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán thực hiện như thế nào?

Căn cứ Điều 162 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về việc thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký như sau:

Thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký
...
2. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký
a) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Giấy đề nghị chấm dứt tư cách thành viên lưu ký của thành viên lưu ký hoặc xảy ra vi phạm dẫn đến việc thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ngừng cung cấp dịch vụ mở tài khoản lưu ký chứng khoán, ký gửi chứng khoán, chuyển khoản chứng khoán lưu ký đối với thành viên lưu ký, ngoại trừ các trường hợp chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng, chuyển khoản giải toả chứng khoán được dùng làm tài sản bảo đảm, thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán và điều chỉnh thông tin nhà đầu tư;
b) Việc chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng được thực hiện theo yêu cầu của khách hàng hoặc theo văn bản thỏa thuận, hợp đồng chuyển giao tài khoản giữa thành viên lưu ký bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký và thành viên lưu ký khác trong trường hợp không có yêu cầu của khách hàng. Thời hạn chuyển khoản theo yêu cầu của khách hàng và các nội dung liên quan đến chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng, tài khoản tự doanh (nếu có) thực hiện theo quy định tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
c) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn chuyển khoản tất toán tài khoản theo quy định tại điểm b khoản này hoặc sau khi thành viên lưu ký báo cáo hoàn tất việc chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng, tài khoản tự doanh (nếu có) và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ khác với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Theo đó, khi không đáp ứng được điều kiện về đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán thì ngân hàng thương mại sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán.

Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Giấy đề nghị chấm dứt tư cách thành viên lưu ký của thành viên lưu ký Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ngừng cung cấp dịch vụ mở tài khoản lưu ký chứng khoán, ký gửi chứng khoán, chuyển khoản chứng khoán lưu ký đối với thành viên lưu ký, ngoại trừ các trường hợp chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng, chuyển khoản giải toả chứng khoán được dùng làm tài sản bảo đảm, thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán và điều chỉnh thông tin nhà đầu tư.

Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn chuyển khoản tất toán tài khoản theo quy định hoặc sau khi thành viên lưu ký báo cáo hoàn tất việc chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng, tài khoản tự doanh (nếu có) và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ khác với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Lưu ký chứng khoán Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Lưu ký chứng khoán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lưu ký chứng khoán là gì? Nguyên tắc lưu ký chứng khoán? Thành viên lưu ký có được mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký khác?
Pháp luật
Không tiến hành hoạt động lưu ký chứng khoán trong bao lâu thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán?
Pháp luật
Chứng khoán lưu ký của khách hàng tại thành viên lưu ký có được tách biệt với tài sản của thành viên lưu ký không?
Pháp luật
Để đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, ngân hàng thương mại phải kinh doanh có lãi trong vòng mấy năm?
Pháp luật
Ngân hàng giám sát do công ty quản lý quỹ lựa chọn phải có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán đúng không?
Pháp luật
Thành viên lưu ký được mở mấy tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?
Pháp luật
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài là bao lâu?
Pháp luật
Mẫu xác nhận gửi chứng khoán lưu ký của công ty chứng khoán? Tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng phải tách biệt với tài khoản nào?
Pháp luật
Công ty chứng khoán được đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán khi nào? Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán?
Pháp luật
Có bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký khi không tiến hành hoạt động lưu ký chứng khoán trong thời gian 06 tháng hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lưu ký chứng khoán
733 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lưu ký chứng khoán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lưu ký chứng khoán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào