Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có những nội dung nào? Và được lập thành bao nhiêu bản?

Cho tôi hỏi báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có những nội dung nào? Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lập thành bao nhiêu bản? Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo kết quả trưng cầu ý dân tại địa phương mình gửi đến cơ quan nào? Mong được giải đáp. Đây là câu hỏi của Như Ngọc đến từ Nha Trang.

Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có những nội dung nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 46 Luật Trưng cầu ý dân 2015 quy định báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:

Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Sau khi nhận được báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra các báo cáo đó và tổng hợp báo cáo kết quả trưng cầu ý dân ở địa phương mình. Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có các nội dung sau đây:
a) Tổng số cử tri trên địa bàn hành chính cấp tỉnh;
b) Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu;
c) Số phiếu phát ra;
d) Số phiếu thu vào;
đ) Số phiếu hợp lệ;
e) Số phiếu không hợp lệ;
g) Số phiếu tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong phiếu trưng cầu ý dân;
h) Số phiếu không tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong phiếu trưng cầu ý dân;
i) Những khiếu nại, tố cáo nhận được; những khiếu nại, tố cáo đã giải quyết và kết quả giải quyết; những khiếu nại, tố cáo chuyển đến Ủy ban thường vụ Quốc hội.
...

Như vậy, báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có các nội dung sau đây:

- Tổng số cử tri trên địa bàn hành chính cấp tỉnh;

- Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu;

- Số phiếu phát ra;

- Số phiếu thu vào;

- Số phiếu hợp lệ;

- Số phiếu không hợp lệ;

- Số phiếu tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong phiếu trưng cầu ý dân;

- Số phiếu không tán thành với mỗi phương án được đưa ra trong phiếu trưng cầu ý dân;

- Những khiếu nại, tố cáo nhận được; những khiếu nại, tố cáo đã giải quyết và kết quả giải quyết; những khiếu nại, tố cáo chuyển đến Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân

Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân (Hình từ Internet)

Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lập thành bao nhiêu bản và được gửi cho ai?

Căn cứ khoản 2 Điều 46 Luật Trưng cầu ý dân 2015 quy định báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:

Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
2. Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân được lập thành hai bản; một bản gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 09 ngày sau ngày bỏ phiếu kèm theo biên bản kết quả kiểm phiếu của các Tổ trưng cầu ý dân và một bản lưu trữ.

Như vậy, báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập thành hai bản.

- Một bản gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 09 ngày sau ngày bỏ phiếu kèm theo biên bản kết quả kiểm phiếu của các Tổ trưng cầu ý dân.

- Một bản để lưu trữ.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo kết quả trưng cầu ý dân tại địa phương mình gửi đến cơ quan nào?

Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 20 Luật Trưng cầu ý dân 2015 quy định như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức trưng cầu ý dân trên địa bàn cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân ở địa phương;
c) Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quá trình tổ chức trưng cầu ý dân ở địa phương;
d) Tổ chức in ấn thẻ cử tri, phiếu trưng cầu ý dân, biểu mẫu và các tài liệu khác phục vụ việc tổ chức trưng cầu ý dân trên địa bàn; phân bổ kinh phí và bảo đảm các điều kiện cần thiết khác phục vụ việc tổ chức trưng cầu ý dân trên địa bàn cấp tỉnh;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong tổ chức trưng cầu ý dân theo thẩm quyền;
e) Báo cáo tình hình tổ chức việc trưng cầu ý dân với Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ;
g) Nhận, kiểm tra báo cáo kết quả kiểm phiếu trưng cầu ý dân do Ủy ban nhân dân cấp xã gửi đến; lập báo cáo kết quả trưng cầu ý dân tại địa phương mình gửi Ủy ban thường vụ Quốc hội.
...

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo kết quả trưng cầu ý dân tại địa phương mình gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Trưng cầu ý dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đề nghị trưng cầu ý dân là gì? Hồ sơ đề nghị trưng cầu ý dân sẽ gồm những tài liệu nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Hình thức tuyên truyền về trưng cầu ý dân được quy định ra sao? Cơ quan nào có thẩm quyền chủ trì công tác tuyên truyền vè trưng cầu ý dân trong phạm vi cả nước?
Pháp luật
Trưng cầu ý dân là việc Nhà nước tổ chức để cho cử tri cả nước biểu quyết bằng hình thức nào? Các vấn đề nào được Quốc hội xem xét, quyết định trưng cầu ý dân?
Pháp luật
Các hành vi nào bị nghiêm cấm khi trưng cầu ý dân? Cơ quan nào có thẩm quyền đề nghị Quốc hội xem xét quyết định việc trưng cầu ý dân?
Pháp luật
Quyền nghĩa vụ của cử tri và nguyên tắc bỏ phiếu trưng cầu ý dân được quy định ra sao? Trường hợp nào bỏ phiếu sớm và hoãn ngày bỏ phiếu?
Pháp luật
Thế nào là trưng cầu ý dân? Người nào được bỏ phiếu trưng cầu ý dân và các trường hợp nào không tổ chức trưng cầu ý dân?
Pháp luật
Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có những nội dung nào? Và được lập thành bao nhiêu bản?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân cấp xã lập báo cáo kết quả trưng cầu ý dân tại địa phương mình gửi đến cơ quan nào?
Pháp luật
Cơ quan nào có trách nhiệm báo cáo Quốc hội về kết quả trưng cầu ý dân tại kỳ họp gần nhất? Kết quả trưng cầu ý dân có hiệu lực từ khi nào?
Pháp luật
Danh sách cử tri có quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân được lập như thế nào? Phát hiện có sai sót trong danh sách cử tri phải làm sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trưng cầu ý dân
727 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trưng cầu ý dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trưng cầu ý dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào