Báo cáo kiểm toán của KTNN có được công bố công khai trên Công báo và phương tiện thông tin đại chúng?
Trường hợp nào báo cáo kiểm toán của KTNN sau khi phát hành không được công bố công khai?
Công khai báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 50 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 như sau:
Công khai báo cáo kiểm toán
1. Báo cáo kiểm toán sau khi phát hành được công bố công khai, trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức công khai báo cáo kiểm toán theo một hoặc một số hình thức sau đây:
a) Họp báo;
b) Công bố trên Công báo và phương tiện thông tin đại chúng;
c) Đăng tải trên trang thông tin điện tử và các ấn phẩm của Kiểm toán nhà nước;
d) Niêm yết tại trụ sở của đơn vị được kiểm toán.
Căn cứ trên quy định báo cáo kiểm toán sau khi phát hành được công bố công khai, tuy nhiên trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
Báo cáo kiểm toán của KTNN có được công bố công khai trên Công báo và phương tiện thông tin đại chúng? (Hình từ Internet)
Báo cáo kiểm toán của KTNN có được công bố công khai trên Công báo và phương tiện thông tin đại chúng?
Hình thức công khai báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước được quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 như sau:
Công khai báo cáo kiểm toán
1. Báo cáo kiểm toán sau khi phát hành được công bố công khai, trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức công khai báo cáo kiểm toán theo một hoặc một số hình thức sau đây:
a) Họp báo;
b) Công bố trên Công báo và phương tiện thông tin đại chúng;
c) Đăng tải trên trang thông tin điện tử và các ấn phẩm của Kiểm toán nhà nước;
d) Niêm yết tại trụ sở của đơn vị được kiểm toán.
Theo quy định Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức công khai báo cáo kiểm toán theo một hoặc một số hình thức sau đây:
- Họp báo;
- Công bố trên Công báo và phương tiện thông tin đại chúng;
- Đăng tải trên trang thông tin điện tử và các ấn phẩm của Kiểm toán nhà nước;
- Niêm yết tại trụ sở của đơn vị được kiểm toán.
Như vậy, Tổng Kiểm toán nhà nước được công bố công khai báo cáo kiểm toán trên Công báo và phương tiện thông tin đại chúng, trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước có giá trị pháp lý như thế nào?
Giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán được quy định tại Điều 7 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 như sau:
Giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán
1. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước sau khi phát hành và công khai có giá trị bắt buộc phải thực hiện đối với đơn vị được kiểm toán về sai phạm trong việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
2. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là căn cứ để:
a) Quốc hội sử dụng trong quá trình xem xét, quyết định và giám sát việc thực hiện: mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và hằng năm của đất nước; chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương; phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;
b) Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức, cơ quan khác của Nhà nước sử dụng trong công tác quản lý, điều hành và thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
c) Hội đồng nhân dân sử dụng trong quá trình xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; giám sát việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
d) Đơn vị được kiểm toán thực hiện quyền khiếu nại.
Căn cứ trên quy định báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là căn cứ để:
(1) Quốc hội sử dụng trong quá trình xem xét, quyết định và giám sát việc thực hiện:
- Mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và hằng năm của đất nước;
- Chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;
- Chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế;
- Quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;
- Mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ;
- Dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương;
- Phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;
(2) Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức, cơ quan khác của Nhà nước sử dụng trong công tác quản lý, điều hành và thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
(3) Hội đồng nhân dân sử dụng trong quá trình xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; giám sát việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
(4) Đơn vị được kiểm toán thực hiện quyền khiếu nại.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp là mẫu nào? Có phải chứng thực hợp đồng không?
- Biện pháp kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi truyền thống nhập khẩu? Nội dung kiểm tra gồm những gì?
- Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp Nhà nước giao đất được xác định như thế nào?
- Kịch bản tổng kết chi hội phụ nữ cuối năm 2024 ngắn gọn? Tổng kết công tác Hội phụ nữ năm 2024 ngắn gọn?
- Cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin không được sử dụng thông tin nào trên môi trường mạng?