Bảo kê cho hành vi bán dâm thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền? Thời hiệu xử phạt người này là bao lâu?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề bảo kê cho hành vi bán dâm. Cho tôi hỏi bảo kê cho hành vi bán dâm thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền? Thời hiệu xử phạt người này là bao lâu? Câu hỏi của anh Quang Linh ở Đồng Nai.

Bảo kê cho hành vi bán dâm thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?

Theo quy định tại khoản 2, khoản 6 Điều 26 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về hành vi khác có liên quan đến mua dâm, bán dâm như sau:

Hành vi khác có liên quan đến mua dâm, bán dâm
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua, bán khiêu dâm, kích dục.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giúp sức, lôi kéo, xúi giục, ép buộc hoặc cưỡng bức người khác mua dâm, bán dâm.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm;
b) Góp tiền, tài sản để sử dụng vào mục đích hoạt động mua dâm, bán dâm;
c) Môi giới mua dâm, bán dâm.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong những hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

Theo quy định trên, người bảo kê cho hành vi bán dâm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Bảo kê cho hành vi bán dâm

Bảo kê cho hành vi bán dâm (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt người bảo kê cho hành vi bán dâm không?

Căn cứ khoản 2 Điều 78 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt như sau:

Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 68 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
...

Theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội với mức phạt tiền tối đa là 5.000.000 đồng.

Do người bảo kê cho hành vi bán dâm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 10.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền xử phạt người này.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người không báo cháy là bao lâu?

Theo Điều 5 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và các điểm a và b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người không báo cháy là 01 năm.

Mua bán dâm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mở tiệm xoa bóp, tắm hơi để mua bán dâm thì xử phạt thế nào? Tiệm xoa bóp, tắm hơi là nơi dễ bị lợi dụng để mua bán dâm?
Pháp luật
Mua dâm là gì? Người mua dâm bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền? Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt không?
Pháp luật
Người nước ngoài có hành vi bán dâm tại Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Pháp luật
Trai bao là nghề gì? Người làm trai bao có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Hành vi mua bán dâm bị xử phạt bao nhiêu tiền năm 2024? Hành vi bao che, bảo kê mua bán dâm bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Công an được kiểm tra nhà nghỉ 1 năm bao nhiêu lần? Nếu lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Công an phường có được trực tiếp xử phạt không?
Pháp luật
Người bán dâm cho hai người trở lên cùng một lúc thì có bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam hay không?
Pháp luật
Bảo kê cho hành vi bán dâm thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền? Thời hiệu xử phạt người này là bao lâu?
Pháp luật
Mua dâm cùng lúc hai người đã trên 18 tuổi thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền? Thời hiệu xử phạt người này là bao lâu?
Pháp luật
Hành vi mua bán dâm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Hành vi môi giới mại dâm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mua bán dâm
858 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mua bán dâm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mua bán dâm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào