Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ gì khi phương tiện không bảo đảm để hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho khách hàng?
- Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ gì khi phương tiện không bảo đảm để hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho khách hàng?
- Khi không có thỏa thuận về thời hạn hoàn thành dịch vụ thì bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ trong thời hạn là bao lâu?
- Bên cung ứng dịch vụ có phải tuân thủ bất kỳ yêu cầu nào của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá trình cung ứng dịch vụ không?
- Khách hàng có nghĩa vụ gì trong hợp đồng cung ứng dịch vụ?
Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ gì khi phương tiện không bảo đảm để hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho khách hàng?
Căn cứ Điều 78 Luật Thương mại 2005 quy định về nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ như sau:
Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung ứng các dịch vụ và thực hiện những công việc có liên quan một cách đầy đủ, phù hợp với thoả thuận và theo quy định của Luật này;
2. Bảo quản và giao lại cho khách hàng tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện dịch vụ sau khi hoàn thành công việc;
3. Thông báo ngay cho khách hàng trong trường hợp thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm để hoàn thành việc cung ứng dịch vụ;
4. Giữ bí mật về thông tin mà mình biết được trong quá trình cung ứng dịch vụ nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Theo đó, bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thông báo ngay cho khách hàng trong trường hợp thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm để hoàn thành việc cung ứng dịch vụ.
Như vậy, theo quy định, bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho khách hàng về việc phương tiện không bảo đảm để hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho khách hàng.
Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ gì khi phương tiện không bảo đảm để hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho khách hàng? (Hình từ Internet)
Khi không có thỏa thuận về thời hạn hoàn thành dịch vụ thì bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ trong thời hạn là bao lâu?
Thời hạn hoàn thành dịch vụ được quy định tại Điều 82 Luật Thương mại 2005 quy định như sau:
Thời hạn hoàn thành dịch vụ
1. Bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.
2. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn hoàn thành dịch vụ thì bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ trong một thời hạn hợp lý trên cơ sở tính đến tất cả các điều kiện và hoàn cảnh mà bên cung ứng dịch vụ biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng, bao gồm bất kỳ nhu cầu cụ thể nào của khách hàng có liên quan đến thời gian hoàn thành dịch vụ.
3. Trường hợp một dịch vụ chỉ có thể được hoàn thành khi khách hàng hoặc bên cung ứng dịch vụ khác đáp ứng các điều kiện nhất định thì bên cung ứng dịch vụ đó không có nghĩa vụ hoàn thành dịch vụ của mình cho đến khi các điều kiện đó được đáp ứng.
Như vậy, trong trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn hoàn thành dịch vụ thì bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ trong một thời hạn hợp lý trên cơ sở tính đến tất cả các điều kiện và hoàn cảnh mà bên cung ứng dịch vụ biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng, bao gồm bất kỳ nhu cầu cụ thể nào của khách hàng có liên quan đến thời gian hoàn thành dịch vụ.
Trường hợp một dịch vụ chỉ có thể được hoàn thành khi khách hàng hoặc bên cung ứng dịch vụ khác đáp ứng các điều kiện nhất định thì bên cung ứng dịch vụ đó không có nghĩa vụ hoàn thành dịch vụ của mình cho đến khi các điều kiện đó được đáp ứng.
Bên cung ứng dịch vụ có phải tuân thủ bất kỳ yêu cầu nào của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá trình cung ứng dịch vụ không?
Căn cứ Điều 83 Luật Thương mại 2005 quy định như sau:
Yêu cầu của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá trình cung ứng dịch vụ
1. Trong quá trình cung ứng dịch vụ, bên cung ứng dịch vụ phải tuân thủ những yêu cầu hợp lý của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá trình cung ứng dịch vụ.
2. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng phải chịu những chi phí hợp lý cho việc thực hiện những yêu cầu thay đổi của mình.
Như vậy, theo quy định trên, trong quá trình cung ứng dịch vụ, bên cung ứng dịch vụ phải tuân thủ những yêu cầu hợp lý của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá trình cung ứng dịch vụ.
Trong trường hợp những yêu cầu của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá trình cung ứng dịch vụ được cho là không hợp lý thì không nhất thiết phải tuân thủ những yêu cầu được cho là không hợp lý đó.
Khách hàng phải chịu những chi phí hợp lý cho việc thực hiện những yêu cầu thay đổi của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. (trừ trường hợp có thoả thuận khác)
Khách hàng có nghĩa vụ gì trong hợp đồng cung ứng dịch vụ?
Căn cứ Điều 85 Luật Thương mại 2005 quy định nghĩa vụ của khách hàng như sau:
Nghĩa vụ của khách hàng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thanh toán tiền cung ứng dịch vụ như đã thoả thuận trong hợp đồng;
2. Cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi tiết khác để việc cung ứng dịch vụ được thực hiện không bị trì hoãn hay gián đoạn;
3. Hợp tác trong tất cả những vấn đề cần thiết khác để bên cung ứng có thể cung ứng dịch vụ một cách thích hợp;
4. Trường hợp một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên cung ứng dịch vụ khác, khách hàng có nghĩa vụ điều phối hoạt động của các bên cung ứng dịch vụ để không gây cản trở đến công việc của bất kỳ bên cung ứng dịch vụ nào.
Theo đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác, trong hợp đồng cung ứng dịch vụ, khách hàng có những nghĩa vụ sau:
- Thanh toán tiền cung ứng dịch vụ như đã thoả thuận trong hợp đồng;
- Cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi tiết khác để việc cung ứng dịch vụ được thực hiện không bị trì hoãn hay gián đoạn;
- Hợp tác trong tất cả những vấn đề cần thiết khác để bên cung ứng có thể cung ứng dịch vụ một cách thích hợp;
- Trường hợp một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên cung ứng dịch vụ khác, khách hàng có nghĩa vụ điều phối hoạt động của các bên cung ứng dịch vụ để không gây cản trở đến công việc của bất kỳ bên cung ứng dịch vụ nào.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?