Bên đi vay có bắt buộc phải sử dụng Trang điện tử để thực hiện chế độ báo cáo trực tuyến tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài hay không?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau Bên đi vay có bắt buộc phải sử dụng Trang điện tử để thực hiện chế độ báo cáo trực tuyến tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài hay không? Câu hỏi của anh L.X.Q đến từ TP.HCM.

Khoản vay nước ngoài được định nghĩa như thế nào theo quy định của pháp luật?

Khoản vay nước ngoài được định nghĩa tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 12/2022/TT-NHNN cụ thể như sau:

Theo đó, khoản vay nước ngoài là cụm từ dùng chung để chi khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh (sau đây gọi là khoản vay tự vay, tự trả) và khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh dưới mọi hình thức vay nước ngoài thông qua hợp đồng vay, hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm, hợp đồng ủy thác cho vay, hợp đồng cho thuê tài chính hoặc phát hành công cụ nợ trên thị trường quốc tế của bên đi vay.

Bên đi vay có bắt buộc phải sử dụng Trang điện tử để thực hiện chế độ báo cáo trực tuyến tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài hay không?

Khoản vay nước ngoài

Bên đi vay có bắt buộc phải sử dụng Trang điện tử để thực hiện chế độ báo cáo trực tuyến tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài hay không?

(Hình từ Internet)

Căn cứ tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 12/2022/TT-NHNN về sử dụng Trang điện tử để khai báo thông tin đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay và báo cáo tình hình thực hiện khoản vay tự vay, tự trả như sau:

Sử dụng Trang điện tử để khai báo thông tin đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay và báo cáo tình hình thực hiện khoản vay tự vay, tự trả
1. Trường hợp bên đi vay lựa chọn khai báo thông tin đăng ký, đăng ký thay đổi để giảm thời gian xử lý thủ tục hành chính, bên đi vay sử dụng Trang điện tử để khai báo thông tin liên quan đến khoản vay được đăng ký, khai báo thông tin về các nội dung đề nghị xác nhận đăng ký thay đổi trước khi gửi hồ sơ đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài.
2. Đối với việc báo cáo tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài, bên đi vay phải sử dụng Trang điện tử để thực hiện chế độ báo cáo trực tuyến theo quy định tại Thông tư này.

Đồng thời, theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Thông tư 12/2022/TT-NHNN về chế độ báo cáo đối với bên đi vay cụ thể như sau:

Chế độ báo cáo đối với bên đi vay
1. Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo kỳ báo cáo, bên đi vay phải báo cáo trực tuyến tình hình thực hiện các khoản vay ngắn, trung và dài hạn tại Trang điện tử. Trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật không thể gửi được báo cáo, bên đi vay gửi báo cáo bằng văn bản theo mẫu tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của bên đi vay trên Trang điện tử, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh duyệt báo cáo trên Trang điện tử (hoặc nhập thông tin từ báo cáo bằng văn bản trong trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật) để lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu. Trường hợp thông tin báo cáo chính xác, bên đi vay sẽ được thông báo qua thư điện tử về việc đã hoàn thành việc báo cáo theo quy định. Trường hợp có thông tin chưa chính xác hoặc cần làm rõ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thông báo bằng thư điện tử cho bên đi vay để thực hiện điều chỉnh số liệu.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi phát hiện sai sót trong các báo cáo vay, trả nợ nước ngoài, bên đi vay có trách nhiệm báo cáo trực tuyến tại Trang điện tử (hoặc báo cáo bằng văn bản trong trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật) tình hình thực hiện khoản vay ngắn, trung, dài hạn với số liệu sai sót đã được khắc phục; đồng thời, thông báo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh bằng thư điện tử để Ngân hàng nhà nước chi nhánh thực hiện kiểm duyệt theo quy định tại Thông tư này.

Như vậy, đối với việc báo cáo tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài, bên đi vay phải sử dụng Trang điện tử để thực hiện chế độ báo cáo trực tuyến theo quy định, cụ thể:

- Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo kỳ báo cáo, bên đi vay phải báo cáo trực tuyến tình hình thực hiện các khoản vay ngắn, trung và dài hạn tại Trang điện tử.

- Trong trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật không thể gửi được báo cáo, bên đi vay có thể gửi báo cáo bằng văn bản.

Khi gặp lỗi kỹ thuật mà không phải lỗi của bên đi vay thì bên đi vay có phải cập nhật báo cáo tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài đã báo cáo bằng văn bản không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 12/2022/TT-NHNN về xử lý trong trường hợp gặp lỗi kỹ thuật khi sử dụng Trang điện tử:

Theo đó, Trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật mà không phải lỗi của bên đi vay thì bên đi vay tạm thời báo cáo tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài bằng văn bản.

Sau khi sự cố được khắc phục, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có trách nhiệm cập nhật báo cáo của bên đi vay vào Trang điện tử trên cơ sở báo cáo bằng văn bản của bên đi vay.

Hay nói cách khác, trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật mà không phải lỗi của bên đi vay, bên đi vay không phải cập nhật báo cáo tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài đã báo cáo bằng văn bản trước đó vào Trang điện tử sau khi sự cố được khắc phục.

Khoản vay nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khoản vay nước ngoài phát sinh từ nghiệp vụ phát hành Thư tín dụng của ngân hàng phát hành là gì?
Pháp luật
Vay nước ngoài là gì? Vay nước ngoài tự vay, tự trả là gì? Các khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả phải đăng ký theo Thông tư 19?
Pháp luật
Mẫu Đơn đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh được quy định như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp có cần thực hiện đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài trong trường hợp thay đổi thời gian rút vốn không?
Pháp luật
Cách lập báo cáo tình hình thực hiện khoản vay ngắn trung và dài hạn không được Chính phủ bảo lãnh?
Pháp luật
Mẫu công văn xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài? Hướng dẫn ghi một số nội dung trong công văn?
Pháp luật
Bên bảo đảm khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ có bắt buộc phải mua bảo hiểm cho tài sản bảo đảm hay không?
Pháp luật
Cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài là gì? Giới hạn vay nước ngoài của doanh nghiệp trong trường hợp vay nước ngoài để thực hiện cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài?
Pháp luật
Việc giới hạn vay nước ngoài trong trường hợp để thực hiện cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của doanh nghiệp được quy định thế nào?
Pháp luật
Khi đăng ký khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam có bắt buộc phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khoản vay nước ngoài
724 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khoản vay nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khoản vay nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào