Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm được thỏa thuận tạm thời đóng tài khoản bảo hiểm hưu trí trong trường hợp nào?

Cho tôi hỏi bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm được thỏa thuận tạm thời đóng tài khoản bảo hiểm hưu trí trong trường hợp nào? Doanh nghiệp bảo hiểm có cần thiết lập quỹ hưu trí tự nguyện khi triển khai bảo hiểm hưu trí không? Câu hỏi của chị N.T.H.L từ Nam Định.

Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm được thỏa thuận tạm thời đóng tài khoản bảo hiểm hưu trí trong trường hợp nào?

Trường hợp tạm thời đóng tài khoản bảo hiểm hưu trí được quy định tại Điều 121 Nghị định 46/2023/NĐ-CP như sau:

Tạm thời đóng tài khoản bảo hiểm hưu trí
1. Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận về việc tạm thời đóng tài khoản bảo hiểm hưu trí trong trường hợp không có khả năng đóng phí bảo hiểm.
2. Trong thời gian tạm thời đóng tài khoản bảo hiểm hưu trí, doanh nghiệp bảo hiểm không được phép tính bất kỳ khoản phí nào cho bên mua bảo hiểm. Giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí được tích lũy theo tỷ suất đầu tư do doanh nghiệp bảo hiểm công bố hàng năm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm không có nghĩa vụ chi trả quyền lợi bảo hiểm trong thời gian này, trừ trường hợp chi trả quyền lợi hưu trí định kỳ khi người được bảo hiểm đạt đến độ tuổi nhất định hoặc chi trả toàn bộ giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí tích lũy đến thời điểm người được bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn.
3. Bên mua bảo hiểm có thể yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm khôi phục lại tài khoản bảo hiểm hưu trí và tiếp tục đóng phí bảo hiểm.

Như vậy, theo quy định, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận về việc tạm thời đóng tài khoản bảo hiểm hưu trí trong trường hợp không có khả năng đóng phí bảo hiểm.

Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm được thỏa thuận tạm thời đóng tài khoản bảo hiểm hưu trí trong trường hợp nào?

Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm được thỏa thuận tạm thời đóng tài khoản bảo hiểm hưu trí trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp bảo hiểm có cần thiết lập quỹ hưu trí tự nguyện khi triển khai bảo hiểm hưu trí không?

Việc thiết lập quỹ hưu trí tự nguyện được quy định tại khoản 1 Điều 116 Nghị định 46/2023/NĐ-CP như sau:

Thiết lập và quản lý quỹ hưu trí tự nguyện
1. Khi triển khai bảo hiểm hưu trí, doanh nghiệp bảo hiểm phải thiết lập quỹ hưu trí tự nguyện, theo dõi, tách và hạch toán riêng doanh thu, chi phí, tài sản và nguồn vốn của quỹ hưu trí tự nguyện với các quỹ chủ hợp đồng khác và quỹ chủ sở hữu.
2. Quỹ hưu trí tự nguyện được hình thành từ phí bảo hiểm và nguồn đóng góp của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Khi thiết lập quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm phải sử dụng quỹ chủ sở hữu đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện không thấp hơn 200 tỷ đồng Việt Nam và phải duy trì tối thiểu 200 tỷ đồng Việt Nam tại quỹ này. Doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng phần lãi suất đầu tư đối với phần đóng góp này tương ứng với lãi suất đầu tư công bố của quỹ hưu trí tự nguyện.
4. Quỹ hưu trí tự nguyện được đầu tư phù hợp quy định hạn mức đầu tư quy định Điều 117 Nghị định này.
....

Như vậy, theo quy định, khi triển khai bảo hiểm hưu trí, doanh nghiệp bảo hiểm phải thiết lập quỹ hưu trí tự nguyện để theo dõi, tách và hạch toán riêng doanh thu, chi phí, tài sản và nguồn vốn của quỹ hưu trí tự nguyện với các quỹ chủ hợp đồng khác và quỹ chủ sở hữu.

Doanh nghiệp bảo hiểm không được sử dụng tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện vào những hoạt động nào?

Việc sử dụng tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện được quy định tại khoản 5 Điều 116 Nghị định 46/2023/NĐ-CP như sau:

Thiết lập và quản lý quỹ hưu trí tự nguyện
...
2. Quỹ hưu trí tự nguyện được hình thành từ phí bảo hiểm và nguồn đóng góp của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Khi thiết lập quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm phải sử dụng quỹ chủ sở hữu đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện không thấp hơn 200 tỷ đồng Việt Nam và phải duy trì tối thiểu 200 tỷ đồng Việt Nam tại quỹ này. Doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng phần lãi suất đầu tư đối với phần đóng góp này tương ứng với lãi suất đầu tư công bố của quỹ hưu trí tự nguyện.
4. Quỹ hưu trí tự nguyện được đầu tư phù hợp quy định hạn mức đầu tư quy định Điều 117 Nghị định này.
5. Doanh nghiệp bảo hiểm không được sử dụng tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện để chi trả các khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật, các khoản nợ và các giao dịch không liên quan đến quỹ hưu trí tự nguyện.
6. Toàn bộ tài sản hình thành từ nguồn phí bảo hiểm phân bổ cho Chủ hợp đồng của quỹ hưu trí tự nguyện thuộc về người được bảo hiểm.

Như vậy, theo quy định, doanh nghiệp bảo hiểm không được sử dụng tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện để chi trả các khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật, các khoản nợ và các giao dịch không liên quan đến quỹ hưu trí tự nguyện.

Bảo hiểm hưu trí
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người được bảo hiểm được rút trước tài khoản hưu trí để thanh toán các khoản vay không? Có được tạm thời đóng tài khoản bảo hiểm hưu trí không?
Pháp luật
Sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm hưu trí có những đặc điểm nào? Doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo quyền lợi hưu trí được chi trả định kỳ đến khi nào?
Pháp luật
Người được bảo hiểm có được rút trước tài khoản bảo hiểm hưu trí trong trường hợp bị suy giảm khả năng lao động không?
Pháp luật
Tài khoản bảo hiểm hưu trí tạm thời đóng khi nào? Trong thời gian tạm thời đóng tài khoản bảo hiểm hưu trí cần phải chú ý điều gì?
Pháp luật
Tài khoản bảo hiểm hưu trí là gì? 4 trường hợp được rút trước tài khoản bảo hiểm hưu trí theo Nghị định 46/2023/NĐ-CP là gì?
Pháp luật
Bảo hiểm hưu trí là gì? Bên mua bảo hiểm hưu trí sẽ được nhận quyền lợi bảo hiểm hưu trí khi nào?
Pháp luật
Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm được thỏa thuận tạm thời đóng tài khoản bảo hiểm hưu trí trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm hưu trí
516 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm hưu trí

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo hiểm hưu trí

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào