Bên Xử lý dữ liệu cá nhân có bắt buộc phải thông báo khi nhận thấy có sự vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân hay không?
- Xử lý dữ liệu cá nhân là gì? Bên Xử lý dữ liệu cá nhân là ai?
- Bên Xử lý dữ liệu cá nhân có bắt buộc phải thông báo khi nhận thấy có sự vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân hay không?
- Nội dung thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân có bắt buộc phải ghi rõ chi tiết liên lạc của nhân viên được giao nhiệm vụ bảo vệ dữ liệu hay không?
Xử lý dữ liệu cá nhân là gì? Bên Xử lý dữ liệu cá nhân là ai?
Căn cứ tại khoản 7 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP và khoản 10 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP thì:
- Xử lý dữ liệu cá nhân là một hoặc nhiều hoạt động tác động tới dữ liệu cá nhân, như: thu thập, ghi, phân tích, xác nhận, lưu trữ, chỉnh sửa, công khai, kết hợp, truy cập, truy xuất, thu hồi, mã hóa, giải mã, sao chép, chia sẻ, truyền đưa, cung cấp, chuyển giao, xóa, hủy dữ liệu cá nhân hoặc các hành động khác có liên quan.
- Bên Xử lý dữ liệu cá nhân là tổ chức, cá nhân thực hiện việc xử lý dữ liệu thay mặt cho Bên Kiểm soát dữ liệu, thông qua một hợp đồng hoặc thỏa thuận với Bên Kiểm soát dữ liệu.
Trong đó, Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân là tổ chức, cá nhân quyết định mục đích và phương tiện xử lý dữ liệu cá nhân.
Bên Xử lý dữ liệu cá nhân có bắt buộc phải thông báo khi nhận thấy có sự vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân hay không?
Bên Xử lý dữ liệu cá nhân có bắt buộc phải thông báo khi nhận thấy có sự vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân hay không? (Hình từ Internet)
Thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân được quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 13/2023/NĐ-CP cụ thể như sau:
Thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân
1. Trường hợp phát hiện xảy ra vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân thông báo cho Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) chậm nhất 72 giờ sau khi xảy ra hành vi vi phạm theo Mẫu số 03 tại Phụ lục của Nghị định này. Trường hợp thông báo sau 72 giờ thì phải kèm theo lý do thông báo chậm, muộn.
2. Bên Xử lý dữ liệu cá nhân phải thông báo cho Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân một cách nhanh nhất có thể sau khi nhận thấy có sự vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
3. Nội dung thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân:
a) Mô tả tính chất của việc vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân, bao gồm: thời gian, địa điểm, hành vi, tổ chức, cá nhân, các loại dữ liệu cá nhân và số lượng dữ liệu liên quan;
b) Chi tiết liên lạc của nhân viên được giao nhiệm vụ bảo vệ dữ liệu hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm bảo vệ dữ liệu cá nhân;
c) Mô tả các hậu quả, thiệt hại có thể xảy ra của việc vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân;
d) Mô tả các biện pháp được đưa ra để giải quyết, giảm thiểu tác hại của hành vi vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân.
4. Trường hợp không thể thông báo đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này, việc thông báo có thể được thực hiện theo từng đợt, từng giai đoạn.
5. Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân phải lập Biên bản xác nhận về việc xảy ra hành vi vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân, phối hợp với Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) xử lý hành vi vi phạm.
Như vậy, từ quy định trên có thể thấy rằng, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân phải thông báo cho Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân một cách nhanh nhất có thể sau khi nhận thấy có sự vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Nội dung thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân có bắt buộc phải ghi rõ chi tiết liên lạc của nhân viên được giao nhiệm vụ bảo vệ dữ liệu hay không?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân như sau:
Thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân
…
3. Nội dung thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân:
a) Mô tả tính chất của việc vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân, bao gồm: thời gian, địa điểm, hành vi, tổ chức, cá nhân, các loại dữ liệu cá nhân và số lượng dữ liệu liên quan;
b) Chi tiết liên lạc của nhân viên được giao nhiệm vụ bảo vệ dữ liệu hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm bảo vệ dữ liệu cá nhân;
c) Mô tả các hậu quả, thiệt hại có thể xảy ra của việc vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân;
d) Mô tả các biện pháp được đưa ra để giải quyết, giảm thiểu tác hại của hành vi vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Như vậy, nội dung thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân phải ghi rõ chi tiết liên lạc của nhân viên được giao nhiệm vụ bảo vệ dữ liệu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu đề nghị cấp phép xuất khẩu giống cây trồng và hạt lai của giống cây trồng trao đổi quốc tế không vì mục đích thương mại là mẫu nào?
- Sổ tiết kiệm chỉ đứng tên 1 người là tài sản chung hay riêng của vợ chồng? Sổ tiết kiệm đứng tên chồng, vợ muốn rút tiền phải làm thế nào?
- Từ ngày 1/7/2024 trẻ em dưới 14 tuổi chính thức được cấp tài khoản định danh mức độ 2 theo Nghị định 69/2024/NĐ-CP đúng không?
- Mẫu đánh giá hiệu quả đầu tư trong quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính?
- Mẫu trả kết quả xét nghiệm tai biến không mong muốn liên quan đến hoạt động truyền máu là mẫu nào?