Bệnh dại được phân loại bệnh truyền nhiễm vào nhóm nào? Triệu chứng bệnh dại xuất hiện ở chó mèo như thế nào?
Bệnh dại được phân loại bệnh truyền nhiễm vào nhóm nào?
Tại Điều 3 Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm 2007 (được bổ sung bởi Điều 1 Quyết định 219/QĐ-BYT năm 2020 và Điều 1 Quyết định 740/QĐ-BYT năm 2016) thì tại Việt Nam bệnh dại được phân thành 03 nhóm gồm:
- Nhóm A gồm các bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh.
- Nhóm B gồm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng lây truyền nhanh và có thể gây tử vong.
- Nhóm C gồm các bệnh truyền nhiễm ít nguy hiểm, khả năng lây truyền không nhanh.
Bên cạnh đó tại tiểu mục 2.1 Mục 2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8400-46:2019 về Bệnh động vật - Quy trình chuẩn đoán - Phần 46: Bệnh dại thì bệnh dại được nhắc đến như sau:
Bệnh Dại là bệnh truyền nhiễm do vi rút dại (rabies virus) gây nên. Đây là bệnh truyền nhiễm virus cấp tính của hệ thần kinh trung ương dẫn đến tử vong, Bệnh Dại có thể gặp ở tất cả động vật máu nóng và lây truyền cho người chủ yếu thông qua các chết bài tiết có nhiễm vi rút Dại từ vết cắn, vết liếm của động vật mắc bệnh Dại. Bệnh Dại thuộc bệnh truyền nhiễm nhóm B trong Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm ở Việt Nam.
Như vậy bệnh dại là bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B là bệnh nguy hiểm có khả năng lây truyền nhanh và có thể gây tử vong.
Bệnh dại được phân loại bệnh truyền nhiễm vào nhóm nào? Triệu chứng bệnh dại xuất hiện ở chó mèo như thế nào? (Hình từ Internet)
Triệu chứng bệnh dại xuất hiện ở chó mèo như thế nào?
Về dịch tễ học của bệnh dại thì các loài động vật có vú đều cảm nhiễm với vi rút Dại ở mức độ khác nhau. Tính cảm nhiễm cao nhất ở chó, mèo, cáo, chồn, dơi tiếp đến là trâu, bò, lợn, khỉ, gấu, chuột. Người cũng cảm nhiễm cao với vi rút Dại và sẽ có kháng thể chủ động chống lại vi rút Dại nếu được tiêm vắc-xin phòng bệnh Dại. (Tiểu mục 5.1 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8400-46:2019)
* Đối với triệu chứng bệnh dại ở mèo được nêu tại tiểu mục 5.2.2 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8400-46:2019 như sau:
- Mèo bị bệnh ít hơn chó. Khi bị bệnh thường buồn bã, tìm chỗ kín đáo để nằm, hoặc kêu nhiều, bứt rứt, nếu sờ vào lập tức bị cắn, sau đó bệnh nhanh chóng chuyển sang thể bại liệt và chết.
* Đối với triệu chứng bệnh dại ở chó được nêu tại tiểu mục 5.2.1 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8400-46:2019, theo đó bệnh dại ở chó có 02 thể như sau:
(1) Thể dại điên cuồng, gồm 04 giai đoạn:
- Giai đoạn ủ bệnh: thông thường từ 2 đến 3 tuần (chiếm 98 % các trường hợp), tối đa là 6 tháng, giai đoạn này không có các biểu hiện lâm sàng.
- Giai đoạn tiền triệu hoặc khởi phát: rất khó phát hiện, chó có các biểu hiện khác thường, chủ yếu thay đổi về tính nết như trốn vào một góc tối, biểu hiện vui mừng hơn bình thường, thỉnh thoảng cắn, sủa vu vơ lên không khí (đớp mồi), vẻ bồn chồn.
- Giai đoạn kích thích:
+ Biểu hiện chính của thời kỳ này là các phản xạ thông thường của chó bị kích thích mạnh như: đang ngồi dưới đất bỗng đứng dậy, nhảy lên, thấy người lạ xông ra cắn sủa dữ dội, chó có phản ứng quá mức đối với tiếng động và ánh sáng.
+ Chó bỏ ăn, nuốt khó khăn, phải vươn cổ ra để nuốt, cắn các vật lạ, khát nước, uống liên tục nhưng chỉ uống được ít.
+ Chó bắt đầu chảy nước dãi, sùi bọt mép.
Sau khi phát bệnh 2 đến 3 ngày:
+ Con vật có biểu hiện lâm sàng đặc trưng của bệnh Dại: mắt đỏ ngầu, hai tai dựng ngược, mồm há hốc ra, hàm dưới trễ hẳn xuống, nước dãi chảy thành dòng, bụng thóp lại.
+ Tiếng sủa đặc trưng: dây thần kinh họng bắt đầu bị liệt, chó phát ra tiếng hú nghe như thiếu hơi, xa xôi.
- Giai đoạn bại liệt:
+ Con vật bị liệt mặt không ăn và nuốt được, nước bọt chảy ra nhiều, hàm dưới trễ hẳn xuống, sau đó liệt các cơ vận động và chết do liệt hô hấp hoặc vì kiệt sức do sự vận động của cơn Dại và không ăn uống gì.
(2) Thể dại bại liệt
Hay còn gọi là thể dại lặng (thể dại câm). Con vật không có các biểu hiện lên cơn cuồng nộ. Trong giai đoạn kích thích con vật không có các biểu hiện rõ ràng mà chủ yếu là các triệu chứng liệt.
Nguyên tắc phòng ngừa bệnh truyền nhiễm, bệnh dại là gì?
Tại Điều 4 Luật Phòng Chống bệnh truyền nhiễm 2007 quy định chung về nguyên tắc phòng ngừa bệnh truyền nhiễm như sau:
Nguyên tắc phòng, chống bệnh truyền nhiễm
1. Lấy phòng bệnh là chính trong đó thông tin, giáo dục, truyền thông, giám sát bệnh truyền nhiễm là biện pháp chủ yếu. Kết hợp các biện pháp chuyên môn kỹ thuật y tế với các biện pháp xã hội, hành chính trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
2. Thực hiện việc phối hợp liên ngành và huy động xã hội trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm; lồng ghép các hoạt động phòng, chống bệnh truyền nhiễm vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
3. Công khai, chính xác, kịp thời thông tin về dịch.
4. Chủ động, tích cực, kịp thời, triệt để trong hoạt động phòng, chống dịch.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán tại Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?
- Mẫu đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ hợp tác xã mới nhất theo Nghị định 113? Hồ sơ đăng ký nhu cầu hỗ trợ bao gồm gì?
- Mức cho vay nội bộ tối đa của hợp tác xã là bao nhiêu? Lãi suất áp dụng đối với khoản nợ vay quá hạn thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ chiến sỹ Công an nhân dân mới nhất? Hướng dẫn cách viết bản nhận xét?
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm các thông tin nào? Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng?