Bệnh lậu là gì? Việc chẩn đoán xác định và điều trị bệnh lậu được thực hiện theo những bước nào?
Bệnh lậu là gì?
Định nghĩa về bệnh lậu được quy định tại Mục 1 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh Lậu ban hành kèm theo Quyết định 5165/QĐ-BYT năm 2021 như sau:
ĐẠI CƯƠNG
Bệnh lậu là một trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục hay gặp, do song cầu khuẩn Gram âm Neisseria gonorrhoeae gây ra.
Bệnh lây truyền chủ yếu qua quan hệ tình dục đường âm đạo, đường miệng và đường hậu môn. Ở nam giới, nhiễm lậu cầu thường gây ra viêm niệu đạo, nếu không được điều trị có thể dẫn đến viêm mào tinh hoàn, hẹp niệu đạo và vô sinh. Ở nữ giới, nhiễm lậu cầu nếu không điều trị có thể dẫn đến viêm tiểu khung, tắc vòi trứng, chửa ngoài tử cung và vô sinh. Trẻ sơ sinh có mẹ bị bệnh lậu có thể bị lây nhiễm trong quá trình chuyển dạ, dẫn đến viêm kết mạc mắt.
Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trong năm 2020, thế giới có khoảng 82,4 triệu trường hợp lậu mới mắc, trong đó khu vực Tây Thái Bình Dương có 23,2 triệu ca. Đồng nhiễm Chlamydia trachomatis được phát hiện ở 10-40% số người mắc bệnh lậu.
Theo quy định trên, bệnh lậu là một trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục hay gặp, do song cầu khuẩn Gram âm Neisseria gonorrhoeae gây ra.
Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trong năm 2020, thế giới có khoảng 82,4 triệu trường hợp lậu mới mắc, trong đó khu vực Tây Thái Bình Dương có 23,2 triệu ca.
Bệnh lậu (Hình từ Internet)
Chẩn đoán bệnh lậu được thực hiện theo những bước nào?
Các bước chẩn đoán bệnh lậu được quy định tại tiểu mục 2.3 Mục 2 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh Lậu ban hành kèm theo Quyết định 5165/QĐ-BYT năm 2021 như sau:
CHẨN ĐOÁN BỆNH LẬU
...
2.3. Chẩn đoán bệnh lậu
2.3.1. Chẩn đoán xác định
- Lâm sàng:
+ Tiết dịch hoặc mủ ở niệu đạo/âm đạo, kèm tiểu buốt.
+ Có tiền sử quan hệ tình dục không an toàn.
- Xét nghiệm:
+ Nhuộm Gram (bệnh phẩm dịch niệu đạo hoặc cổ tử cung) thấy song cầu Gram âm nằm trong và ngoài bạch cầu đa nhân trung tính. Nếu nhuộm Gram âm tính cần thêm ít nhất một trong hai xét nghiệm nuôi cấy hoặc xét nghiệm khuếch đại axit nucleic để khẳng định chẩn đoán.
+ Nuôi cấy: tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán lậu.
+ Xét nghiệm khuếch đại axit nucleic.
- Tại cơ sở không có đủ điều kiện xét nghiệm, chẩn đoán và điều trị có thể dựa vào lâm sàng. Tại cơ sở có điều kiện, chẩn đoán dựa vào lâm sàng và các xét nghiệm.
2.3.2. Chẩn đoán phân biệt
- Lậu sinh dục:
+ Nhiễm Chlamydia trachomatis
+ Trùng roi âm đạo (Trichomonas vaginalis)
+ Nấm Candida âm hộ - âm đạo
+ Viêm niệu đạo-sinh dục do Ureaplasma, Mycoplasma.
+ Viêm niệu đạo, âm đạo do các căn nguyên khác: nhiễm khuẩn (E. coli, liên cầu nhóm A, Proteus,…) hoặc không do nhiễm khuẩn (chấn thương, viêm da tiếp xúc kích ứng, các bệnh viêm hệ thống như Behcet,…).
- Lậu hậu môn trực tràng: chẩn đoán phân biệt với viêm trực tràng do các nguyên nhân khác như Chlamydia trachomatis, Herpes simplex, nấm… và các viêm trực tràng hậu môn không do nhiễm trùng.
- Lậu hầu họng: chẩn đoán phân biệt với viêm họng do nguyên nhân khác như liên cầu nhóm A, Mycoplasma, Chlamydia trachomatis, viêm họng do vi rút…
- Viêm kết mạc mắt do lậu ở trẻ sơ sinh: chẩn đoán phân biệt với viêm kết mạc sơ sinh do nguyên nhân khác như tụ cầu, phế cầu, Haemophilus influenzae…
Theo đó, việc chẩn đoán bệnh lậu gồm chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt được quy định cụ thể tại tiểu mục 2.3 Mục 2 nêu trên.
Việc điều trị bệnh lậu được thực hiện như thế nào?
Bệnh lậu được điều trị theo quy định tại Mục 3 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh Lậu ban hành kèm theo Quyết định 5165/QĐ-BYT năm 2021 như sau:
ĐIỀU TRỊ BỆNH LẬU
3.1. Nguyên tắc điều trị
- Điều trị sớm.
- Điều trị đúng phác đồ.
- Điều trị đồng nhiễm Chlamydia.
- Điều trị cả bạn tình. Tất cả bạn tình có quan hệ tình dục với bệnh nhân trong vòng 60 ngày cần được khám và điều trị. Nếu lần quan hệ tình dục gần nhất trên 60 ngày thì điều trị bạn tình của lần quan hệ gần nhất.
- Không quan hệ tình dục, không làm thủ thuật tiết niệu trong thời gian điều trị và trong vòng 7 ngày sau khi kết thúc điều trị.
- Xét nghiệm huyết thanh giang mai và HIV trước và sau khi điều trị.
- Chủ yếu điều trị ngoại trú, chỉ điều trị nội trú trong trường hợp có biến chứng.
3.2. Điều trị cụ thể
Các khuyến cáo dưới đây áp dụng cho người lớn, trẻ vị thành niên (10-19 tuổi), người nhiễm HIV và các quần thể nguy cơ cao (phụ nữ mại dâm, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới). Ngoài ra, hướng dẫn này bao gồm cả phác đồ điều trị và dự phòng lậu mắt ở trẻ sơ sinh.
3.2.1. Nhiễm lậu sinh dục và hậu môn trực tràng
- Tốt nhất là dựa vào kháng sinh đồ.
- Nếu không có kháng sinh đồ, chọn một trong các phác đồ sau:
+ Ceftriaxon 250 mg, tiêm bắp, liều duy nhất
+ Spectinomycin 2 g, tiêm bắp liều duy nhất
+ Cefixim 400 mg, uống liều duy nhất
- Kết hợp azithromycin 1g uống liều duy nhất để điều trị đồng nhiễm Chlamydia.
- Phác đồ này được áp dụng cho cả phụ nữ mang thai, nhưng cần được theo dõi chặt chẽ.
3.2.2. Nhiễm lậu hầu họng
- Tốt nhất là dựa vào kháng sinh đồ.
- Nếu không có kháng sinh đồ, chọn một trong các phác đồ sau:
+ Ceftriaxon 250 mg, tiêm bắp, liều duy nhất
+ Cefixim 400 mg, uống liều duy nhất.
- Kết hợp azithromycin 1g uống liều duy nhất để điều trị đồng nhiễm Chlamydia.
- Phác đồ này được áp dụng cho cả phụ nữ mang thai, nhưng cần được theo dõi chặt chẽ.
3.2.3. Thất bại điều trị
a) Cần phân biệt thất bại điều trị với tái nhiễm. Xác định thất bại điều trị khi có một trong các tiêu chuẩn sau:
- Không giảm triệu chứng sau 3-5 ngày điều trị mặc dù không quan hệ tình dục.
- Nuôi cấy dương tính sau ≥ 3 ngày điều trị hoặc PCR dương tính sau ≥ 7 ngày điều trị mặc dù không quan hệ tình dục.
- Nuôi cấy dương tính và có giảm nhạy cảm các kháng sinh cephalosporin trên kháng sinh đồ, bất kể có quan hệ tình dục lại hay không.
b) Khi xác định thất bại điều trị, sử dụng phác đồ sau:
- Nếu đã được điều trị theo phác đồ được quy định trong hướng dẫn này (mục 3.2.1 và 3.2.2) thì chọn một trong các phác đồ sau:
+ Ceftriaxon 500 mg, tiêm bắp liều duy nhất và azithromycin 2 g, uống liều duy nhất
+ Cefixim 800 mg, uống liều duy nhất và azithromycin 2 g, uống liều duy nhất
+ Gentamicin 240 mg, tiêm bắp liều duy nhất và azithromycin 2 g, uống liều duy nhất
+ Spectinomycin 2 g, tiêm bắp liều duy nhất (nếu không phải là nhiễm trùng hầu họng) và azithromycin 2 g, uống liều duy nhất.
- Nếu đã điều trị nhưng không theo phác đồ được quy định trong hướng dẫn này (mục 3.2.1 và 3.2.2) thì điều trị lại theo hướng dẫn tại mục 3.2.1 và 3.2.2
- Nếu thất bại điều trị và có kháng sinh đồ, điều trị lại dựa vào kết quả kháng sinh đồ.
- Nếu nghi ngờ tái nhiễm, điều trị lại theo mục 3.2.1, 3.2.2 và điều trị cho bạn tình.
3.2.4. Lậu mắt ở trẻ sơ sinh
a) Điều trị viêm kết mạc mắt do lậu cầu ở trẻ sơ sinh, lựa chọn một trong các phác đồ sau:
- Ceftriaxon 50 mg/kg (tối đa 150 mg), tiêm bắp liều duy nhất
- Kanamycin 25 mg/kg (tối đa 75 mg), tiêm bắp liều duy nhất
- Spectinomycin 25 mg/kg (tối đa 75 mg), tiêm bắp liều duy nhất.
* Chú ý theo dõi các tác dụng không mong muốn của thuốc.
b) Điều trị dự phòng viêm kết mạc mắt do lậu và Chlamydia cho tất cả trẻ sơ sinh ngay sau sinh và cho cả hai mắt. Lựa chọn một trong các phác đồ sau:
- Mỡ tra mắt tetracyclin hydrochlorid 1%
- Mỡ tra mắt erythromycin 0,5%
- Dung dịch povidon iod 2,5% (dung môi nước)
- Dung dịch bạc nitrat 1%
- Mỡ chloramphenicol 1%
* Lưu ý: Cần tránh chạm vào mắt trong khi tra thuốc. Không khuyến cáo sử dụng dung dịch povidon iod dung môi cồn.
Như vậy, tùy thuộc vào tình trạng bệnh lậu mà việc điều trị bệnh lậu có sự khác nhau được quy định tại Mục 3 nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?