Bị cảnh sát giao thông bắn tốc độ có được nộp phạt tại chỗ không? Dùng biên bản xử phạt vi phạm hành chính thay cho bằng lái xe được không?

Cách đây nửa năm tôi điều khiển xe máy vi phạm chạy quá tốc độ 56/50km/h và bị lập biên bản tạm giữ bằng lái xe A1. Khi tôi hỏi có đóng phạt tại chỗ không vì tôi bận và khá xa mấy tháng sau tôi mới đóng phạt được. Phía Cảnh sát giao thông trả lời không được, yêu cầu tôi phải lên kho bạc đóng và nếu chưa nộp phạt để lấy bằng thì khi kiểm tra hành chánh thì biên bản này thay thế cho bằng lái xe. Tuy nhiên trên biên bản không có ngày hẹn xử lý đóng phạt. Gần đây tôi bị kiểm tra hành chính và bị lập biên bản không bằng lái. Phạt vậy đúng hay sai?

Chạy quá tốc độ có được nộp phạt tại chỗ không?

(1) Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định như sau:

"2. Xe cơ giới gồm xe ô tô, máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy diện) và các loại xe tương tự."

(2) Căn cứ Điều 6 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) như sau:

Loại xe cơ giới đường bộ

Tốc độ tối đa (km/h)

Tốc độ tối đa (km/h)


Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới

Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới

Các phương tiện xe cơ giới, trừ các xe được quy định tại Điều 8 Thông tư này.

60

50

Theo đó, xe mô tô hay thường được gọi là xe máy là một loại xe cơ giới, tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy là:

- 50km/h ở đường hai chiều, đường một chiều có một làn xe cơ giới;

- 60km/h ở đường đôi, đường một chiều có từ hai làm xe cơ giới trở lên.

Quy định về xử phạt khi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h như sau:

(1) Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:

"2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
b) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
..."

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn điều khiển xe máy với tốc độ 56km/h ở đoạn đường có tốc độ tối đa cho phép là 50km/h sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản. Như vậy, trong trường hợp của bạn, cảnh sát giao thông phải lập biên bản vi phạm ngay khi xác định được người vi phạm.

(2) Căn cứ khoản 39 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:

“1. Trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 68 hoặc khoản 2 Điều 79 của Luật này, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.”

Như vậy, khi đã bị lập biên bản xử phạt thì trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 68 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 hoặc khoản 2 Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 , cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Xử phạt vi phạm hành chính 2012. Do đó bạn không được nộp phạt tại chỗ.

Bị cảnh sát giao thông bắn tốc độ có được nộp phạt tại chỗ không?

Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là bao lâu?

Căn cứ khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:

- Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

+ Đối với vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này, thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này;

+ Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan quy định tại Điều 59 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính;

+ Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

- Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức liên quan nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật

Dùng biên bản xử phạt vi phạm hành chính thay cho bằng lái xe được không?

Căn cứ điểm b Khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020). Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.”.

Do đó, bạn chỉ được dùng biên bản vi phạm hành chính thay cho bằng lái xe trong thời hạn hẹn giải quyết vụ việc, quá thời hạn đó sẽ bị xử phạt đối với hành vi không có giấy tờ.

Tuy nhiên, trường hợp bạn nêu, không có ngày hẹn giải quyết nên trước tiên bạn cần liên hệ với người lập biên bản vi phạm để thắc mắc về việc không ghi thời điểm giải quyết vụ việc đồng thời với việc không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính sau đó.

Nếu vấn đề không được giải quyết bạn có thể khiếu nại tới cấp trên trực tiếp của người đã lập biên bản hành vi vi phạm của bạn.

Bắn tốc độ
Xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đối tượng nào bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai? Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc về ai?
Pháp luật
Giao quyền xử phạt vi phạm hành chính có bắt buộc phải ghi thông tin Quyết định giao quyền vào phần căn cứ pháp lý không?
Pháp luật
Trách nhiệm hành chính là gì? Đặc điểm của trách nhiệm hành chính? Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính là gì?
Pháp luật
Nộp thuế môn bài bằng cách nào? Nộp thuế môn bài chậm có bị phạt không? Thời gian nộp thuế môn bài là bao lâu?
Pháp luật
Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người dưới 16 tuổi tham gia giao thông vi phạm luật giao thông đường bộ thì có bị lập biên bản xử lý vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Cá nhân có hành vi thả đèn trời sẽ bị xử phạt hành chính thế nào? Có áp dụng biện pháp khắc hậu quả và hình thức xử phạt bổ sung với cá nhân có hành vi này hay không?
Pháp luật
Trường hợp Sở Công Thương kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp về việc thực hiện theo Thông tư số 21/2017/TT-BCT thì kiểm tra ở mức độ nào?
Pháp luật
Đơn vị có hành vi lập hồ sơ, chứng từ giả mạo bị xử phạt hành chính theo quy định như thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi này không?
Pháp luật
Thủ tục gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như thế nào? Trường hợp nào không phải thực hiện gia hạn không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bắn tốc độ
11,991 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bắn tốc độ Xử phạt vi phạm hành chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bắn tốc độ Xem toàn bộ văn bản về Xử phạt vi phạm hành chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào