Bị cáo có được hỏi đương sự hoặc người đại diện của đương sự ngay tại phiên tòa sơ thẩm hay không? Thời gian tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm là bao lâu?

Cho tôi hỏi tại phiên tòa sơ thẩm thì bị cáo có được quyền hỏi đương sự hoặc người đại diện của đương sự không vậy? Việc hỏi bị cáo tại phiên tòa sơ thẩm được thực hiện ra sao? Những ai có thể hỏi bị cáo vậy? - Anh Quốc Trung (Hà Nội).

Bị cáo có được hỏi đương sự hoặc người đại diện của đương sự ngay tại phiên tòa sơ thẩm hay không?

Căn cứ theo Điều 310 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc hỏi bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ như sau:

Hỏi bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ
Bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ trình bày những tình tiết của vụ án có liên quan đến họ. Sau đó, Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, người bào chữa và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự hỏi thêm về những điểm mà họ trình bày chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn.
Khi được chủ tọa phiên tòa đồng ý, bị cáo có thể hỏi bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ về các vấn đề có liên quan đến bị cáo.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì bị cáo có thể hỏi đương sự hoặc người đại diện của đương sự nhưng chỉ được hỏi về các vấn đề có liên quan đến bị cáo và phải được chủ tọa phiên tòa đồng ý.

Phiên tòa sơ thẩm

Phiên tòa sơ thẩm hình sự (Hình từ Internet)

Việc hỏi bị cáo tại phiên tòa sơ thẩm được thực hiện như thế nào? Những ai có thể hỏi bị cáo?

Theo Điều 309 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc hỏi bị cáo tại phiên tòa sơ thẩm như sau:

Hỏi bị cáo
1. Chủ tọa phiên tòa phải quyết định hỏi riêng từng bị cáo. Nếu lời khai của bị cáo này có thể ảnh hưởng đến lời khai của bị cáo khác thì chủ tọa phiên tòa phải cách ly họ. Bị cáo bị cách ly được thông báo lại nội dung lời khai của bị cáo trước và có quyền đặt câu hỏi đối với bị cáo đó.
2. Bị cáo trình bày ý kiến về bản cáo trạng và những tình tiết của vụ án. Hội đồng xét xử hỏi thêm về những điểm mà bị cáo trình bày chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn.
Kiểm sát viên hỏi bị cáo về những chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội và những tình tiết khác của vụ án.
Người bào chữa hỏi bị cáo về những chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc bào chữa và tình tiết khác của vụ án.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự hỏi bị cáo về những tình tiết liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự.
Những người tham gia tố tụng tại phiên tòa có quyền đề nghị chủ toạ phiên tòa hỏi thêm về những tình tiết liên quan đến họ.
3. Nếu bị cáo không trả lời các câu hỏi thì Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự tiếp tục hỏi những người khác và xem xét vật chứng, tài liệu có liên quan đến vụ án.
Khi được chủ tọa phiên tòa đồng ý, bị cáo được đặt câu hỏi với bị cáo khác về các vấn đề có liên quan đến bị cáo.

Theo đó, những người sau đây có thể hỏi bị cáo ngay tại phiên tòa sơ thẩm:

- Chủ tọa phiên tòa;

- Hội đồng xét xử;

- Kiểm sát viên;

- Người bào chữa;

- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự;

Ngoài ra, những người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa cũng có quyền đề nghị chủ toạ phiên tòa hỏi thêm về những tình tiết liên quan đến họ.

Thời gian tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 322 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, việc tranh luận tại phiên tòa được thực hiện theo quy định như sau:

Tranh luận tại phiên tòa
1. Bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ, tài liệu và lập luận của mình để đối đáp với Kiểm sát viên về những chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội; tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; hậu quả do hành vi phạm tội gây ra; nhân thân và vai trò của bị cáo trong vụ án; những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, mức hình phạt; trách nhiệm dân sự, xử lý vật chứng, biện pháp tư pháp; nguyên nhân, điều kiện phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án.
Bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác có quyền đưa ra đề nghị của mình.
2. Kiểm sát viên phải đưa ra chứng cứ, tài liệu và lập luận để đối đáp đến cùng từng ý kiến của bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa.
Người tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác.
3. Chủ toạ phiên tòa không được hạn chế thời gian tranh luận, phải tạo điều kiện cho Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, bị hại, người tham gia tố tụng khác tranh luận, trình bày hết ý kiến nhưng có quyền cắt những ý kiến không liên quan đến vụ án và ý kiến lặp lại.
Chủ tọa phiên tòa yêu cầu Kiểm sát viên phải đáp lại những ý kiến của người bào chữa, người tham gia tố tụng khác mà những ý kiến đó chưa được Kiểm sát viên tranh luận.
4. Hội đồng xét xử phải lắng nghe, ghi nhận đầy đủ ý kiến của Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, người tham gia tranh luận tại phiên tòa để đánh giá khách quan, toàn diện sự thật của vụ án. Trường hợp không chấp nhận ý kiến của những người tham gia phiên tòa thì Hội đồng xét xử phải nêu rõ lý do và được ghi trong bản án.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì pháp luật không hạn chế thời gian tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm. Theo đó, chủ toạ phiên tòa phải tạo điều kiện cho Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, bị hại, người tham gia tố tụng khác tranh luận, trình bày hết ý kiến.

Tuy nhiên, chủ toạ phiên tòa vẫn có quyền cắt những ý kiến không liên quan đến vụ án và ý kiến lặp lại.

Phiên tòa sơ thẩm
Bị cáo
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bị can và bị cáo là gì và phân biệt như thế nào? Người bào chữa muốn gặp bị can, bị cáo đang bị tạm giam thì cần xuất trình giấy tờ gì?
Pháp luật
Mẫu biên bản phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự mới nhất hiện nay? Biên bản phiên tòa sơ thẩm có những nội dung nào?
Pháp luật
Trong xét xử sơ thẩm, nếu xét thấy cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh Viện kiểm sát truy tố thì Tòa án ra quyết định nào?
Pháp luật
Bị cáo có thể hỏi các bị cáo khác tại phiên toà xét xử vụ án hình sự hay không? Quyền và nghĩa vụ của bị cáo được quy định như thế nào?
Pháp luật
Bị cáo có thể vắng mặt tại phiên tòa xét xử hay không? Trường hợp nào thì Tòa án có thể xét xử vắng mặt bị cáo?
Pháp luật
Bị can với bị cáo khác nhau như thế nào? Quyền và nghĩa vụ của bị can và bị cáo được quy định ra sao?
Pháp luật
Ngoài Chánh án Tòa án thì ai có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm nội quy phiên tòa sơ thẩm dân sự?
Pháp luật
Các công việc cần làm khi khai mạc phiên tòa hình sự sơ thẩm? Trước khi khai mạc phiên tòa, Thư ký Tòa án phải làm gì?
Pháp luật
Phần trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tại phiên tòa sơ thẩm như thế nào?
Pháp luật
Việc phát biểu khi tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm theo trình tự như thế nào? Thời hạn tạm ngưng phiên tòa sơ thẩm tối đa là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phiên tòa sơ thẩm
Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
1,478 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phiên tòa sơ thẩm Bị cáo

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phiên tòa sơ thẩm Xem toàn bộ văn bản về Bị cáo

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào