Bị công an bắt khám xét trên người có 05 tép ma túy đá số lượng ít thì gia đình có làm giấy bảo lãnh tại ngoại được không?

Em có người bạn bị công an bắt khám xét trên người có 05 tép ma túy đá số lượng ít quy ra khoảng 500.000 đồng tiền mặt. Hiện đang bị tạm giữ tại công an huyện. Xin hỏi, gia đình có thể làm giấy bảo lĩnh tại ngoại được không? Đây là lần đầu, bạn ấy đã có gia đình có con nhỏ và là trụ cột của gia đình.

Giao ma túy bị công an bắt thì ở tù mấy năm?

Tại Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 67 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

"1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

..."

Như vậy, giao ma túy bị công an bắt sẽ bị ở tù ít nhất là 2 năm.

Giao ma túy bị bắt

Giao ma túy bị bắt

Để định lượng ma túy phục vụ cho công tác điều tra dựa vào những căn cứ gì?

Tại Điều 3 Nghị định 19/2018/NĐ-CP quy định nguyên tắc về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy

- Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy phải đảm bảo khách quan, khoa học và được thực hiện theo phương pháp, trình tự quy định của Nghị định này.

- Khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo quy định của Nghị định này là khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy thu giữ hoặc chứng minh được trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Việc xác định khối lượng thuốc phiện trong xái thuốc phiện, thuốc phiện pha loãng, thuốc phiện pha trộn được tính theo thuốc phiện chứa 10% morphine làm căn cứ quy đổi.

- Tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy được tính theo quy định của Nghị định này nếu là số thập phân thì gồm một chữ số sau dấu phẩy và không làm tròn.

Theo đó, để định lượng ma túy phục vụ cho công tác điều tra dựa vào khối lượng hoặc thể tích chất ma túy chứ không phải là số lượng bao nhiêu tép và trị giá bao nhiêu tiền.

Bị công an bắt khám xét trên người có 05 tép ma túy đá số lượng ít thì gia đình có làm giấy bảo lãnh tại ngoại được không?

Theo quy định tại Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì:

- Bảo lĩnh (còn gọi là bảo lãnh) là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.

- Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.

Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.

- Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:

+ Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;

+ Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;

+ Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.

- Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.

- Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.

Như vậy, căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.

Bảo lãnh
Ma túy
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phạm tội về ma túy, đánh người và trốn truy nã và sau đó lại tiếp tục phạm tội thì cách tính hình phạt như thế nào?
Pháp luật
Mức phạt khi điều khiển xe ô tô mà không chấp hành kiểm tra về chất ma túy là bao nhiêu và có áp dụng hình phạt bổ sung không?
Pháp luật
Người nào có thẩm quyền xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể người có dấu hiệu sử dụng trái phép chất ma túy?
Pháp luật
Trách nhiệm kiểm soát hoạt động xuất khẩu chất ma túy của lực lượng Hải quan được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị cho phép nghiên cứu chất ma túy bao gồm những tài liệu nào? Nội dung văn bản cho phép nghiên cứu chất ma túy bao gồm những thông tin gì?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu chất ma túy được quy định thế nào? Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu chất ma túy bao gồm những gì?
Pháp luật
Các cơ quan chuyên trách phòng chống tội phạm về ma túy bao gồm những cơ quan nào? Việc phối hợp tham mưu, chỉ đạo giữa các cơ quan được quy định thế nào?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục thực hiện hoạt động quá cảnh lãnh thổ Việt Nam các chất ma túy được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức khi tiến hành nhập khẩu thuốc thú y có chứa chất ma túy cần phải được sự cho phép của cơ quan nào?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh gồm những tài liệu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo lãnh
3,448 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo lãnh Ma túy

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo lãnh Xem toàn bộ văn bản về Ma túy

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào