Bị tai nạn trên đường đi làm về có được xem là tai nạn lao động không? Mức hưởng từ chế độ tai nạn lao động là bao nhiêu?

Xin chào. Tháng trước, chồng tôi không may bị tai nạn trên đường từ công ty về nhà, vậy trường hợp này có được xem là tai nạn lao động hay không và mức hưởng từ chế độ tai nạn lao động là bao nhiêu ? Theo lời chồng tôi kể, thì anh ấy vẫn đi đúng theo con đường mà anh ấy hay đi từ công ty về đến nhà, không ghé bất kỳ địa điểm nào khác. Kết luận của bác sĩ xác nhận rằng mức suy giảm khả năng lao động là 20%. Mong nhận được giải đáp từ các bạn. Xin cảm ơn.

Tai nạn lao động là gì?

Căn cứ theo khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có nêu rõ, tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Bị tai nạn trên đường đi làm về có phải là tai nạn lao động?

Bị tai nạn trên đường đi làm về có được xem là tai nạn lao động không? 

Tại Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định rõ về điều kiện được hưởng chế độ tai nạn lao động tại nơi làm việc. Cụ thể như sau:

“1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Lưu ý: Một số trường hợp không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 bao gồm:

“a) Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
b) Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
c) Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.”

Như vậy, chồng chị bị tai nạn trên tuyến đường đi từ cơ quan về đến nhà. Nếu xác nhận được đây là tuyến đường phù hợp và di chuyển trong một khoảng thời gian hợp lý cho phép thì có thể kết luận rằng đây là một trường hợp bị tai nạn lao động, với mức suy giảm sức khỏe là 20%.

Mức hưởng chế độ tai nạn lao động từ bảo hiểm xã hội được tính như thế nào?

Chồng chị bị suy giảm khả năng lao động là 20%, do đó, chồng chị sẽ nhận được khoản trợ cấp một lần theo quy định tại Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động động 2015 như sau:

“1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.”

Cụ thể, với mức suy giảm 20% sẽ nhận được:

5 x 1.490.000 + (15 x 0.5) x 1.490.000 = 18.650.000 (đồng)

(Mức lương cơ sở được áp dụng từ 01/07/2019 đến nay: 1.490.000 đồng)

Ngoài ra, chồng chị còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động. Tuy nhiên, vì chị không cung cấp thông tin về thời gian chồng chị đã tham gia bảo hiểm xã hội. Do đó, chúng tôi xin cung cấp công thức tính cho chị như sau:

Tiền lương tháng liền kề x 0.5 + Số năm tham gia BHXH trên 1 năm x 0.3 x tiền lương tháng liền kề.

Ví dụ, chồng chị tham gia vào quỹ bảo hiểm được 8 năm với mức lương hàng tháng đóng vào quỹ bảo hiểm là 8 triệu đồng, thì khoản trợ cấp thêm sẽ là :

8.000.000 x 0.5 + 7 x 0.3 x 8.000.000 = 20.800.000 (đồng).

Tóm lại, bị tai nạn lao động trên đường đi từ cơ quan về đến nhà, nếu đáp ứng đủ kiện như đã phân tích trên đây thì trường hợp của chồng chị chính là tai nạn lao động. Mức hưởng từ bảo hiểm xã hội thì tùy theo mức suy giảm sức khỏe để xác định mức trợ cấp hàng tháng hoặc 1 lần.


Tai nạn lao động
Người lao động Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Những lời chúc tháng 12 may mắn tốt lành, câu nói hay về tháng 12? Các ngày lễ lớn tại Việt Nam trong tháng 12?
Pháp luật
Người lao động có được từ chối làm việc khi thấy công việc nguy hiểm hay không? Nghĩa vụ của NSDLĐ?
Pháp luật
Hứa thưởng là gì? Người hứa thưởng có được rút lại tuyên bố hứa thưởng theo quy định Bộ luật Dân sự?
Pháp luật
Lao động là gì? Khái niệm về lao động? Quyền của người lao động trong lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề?
Pháp luật
Quyền của người lao động trong việc hưởng lương là gì? Nghĩa vụ cung cấp thông tin về tiền lương của người sử dụng lao động?
Pháp luật
Người bị suy giảm khả năng lao động 31% do tai nạn lao động thì có được hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động không?
Pháp luật
Người lao động làm việc cho ai và chịu sự quản lý của ai? Chính sách của Nhà nước dành cho người lao động?
Pháp luật
Người lao động làm việc sau tuổi nghỉ hưu có phải đóng bảo hiểm xã hội không? Người cao tuổi đi làm thì có được giảm giờ làm không?
Pháp luật
Thông tư 12 2024 sửa đổi 10 Thông tư về tiền lương thù lao tiền thưởng người lao động? Thông tư 12 2024 có hiệu lực khi nào?
Pháp luật
Quy trình điều tra lại tai nạn lao động theo Nghị định 143/2024 được quy định như thế nào? Chi phí điều tra lại tai nạn lao động do ai trả?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tai nạn lao động
1,275 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tai nạn lao động Người lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tai nạn lao động Xem toàn bộ văn bản về Người lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào