Bị tòa án trả lại đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích thì có thể khiếu nại không? Nếu được thì phải khiếu nại lên cơ quan nào?

Tôi có nộp đơn yêu cầu tòa án tuyên bố anh trai mất tích nhưng lại bị tòa án trả lại đơn kiến. Bây giờ tôi không đồng ý với việc làm đó của tòa thì tôi có được khiếu nại hay không? Nếu được thì phải khiếu nại lên cơ quan nào vậy? Nhờ trả lời sớm giúp tôi. Xin cảm ơn!

Ai có quyền yêu cầu tuyên bố một người mất tích?

Theo khoản 1 Điều 387 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, quy định về đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích như sau: 

"1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.”

Như vậy, người có quyền, lợi ích liên quan là người có quyền yêu cầu tuyên bố một người mất tích.

Khi nào tòa án trả lại đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích?

Căn cứ theo Điều 364 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về trả lại đơn yêu cầu, theo đó khi thuộc một trong các trường hợp sau đầy thì Tòa án trả lại đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích:

+ Người yêu cầu không có quyền yêu cầu hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

+ Sự việc người yêu cầu yêu cầu đã được Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;

+ Việc dân sự không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

+ Người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 363 của Bộ luật này;

+ Người yêu cầu không nộp lệ phí trong thời hạn quy định tại điểm a khoản 4 Điều 363 của Bộ luật này, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp lệ phí hoặc chậm nộp vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;

+ Người yêu cầu rút đơn yêu cầu;

+ Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Khiếu nại

Khiếu nại khi tòa án trả lại đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích

Bị tòa án trả lại đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích thì có thể khiếu nại không?

Theo khoản 3 Điều 364 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về trả lại đơn yêu cầu như sau:

"3. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại việc trả lại đơn yêu cầu được thực hiện theo quy định tại Điều 194 của Bộ luật này."

Dẫn chiếu đến Điều 194 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện như sau:

(1) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện.

(2) Ngay sau khi nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị.

(3) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp.

(4) Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát và đương sự có khiếu nại tại phiên họp, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây:

- Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp;

- Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.

(5) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết.

(6) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp phải ra một trong các quyết định sau đây:

- Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện;

- Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.

Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có hiệu lực thi hành và được gửi ngay cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã kiến nghị và Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện.

(7) Trường hợp có căn cứ xác định quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp quy định tại khoản 6 Điều này có vi phạm pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao.

- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại của đương sự, kiến nghị của Viện kiểm sát thì Chánh án phải giải quyết. Quyết định của Chánh án là quyết định cuối cùng.

Như vậy, theo những quy định nêu trên, bạn có quyền khiếu nại về việc trả đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích với tòa án đã trả lại đơn khởi kiện. Trường hợp nếu sau khi nhận được quyết định trả lời khiếu nại mà bạn vẫn không đồng ý thì có thể khiếu nại tiếp lên Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết.

Tuyên bố một người mất tích
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bị tòa án trả lại đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích thì có thể khiếu nại không? Nếu được thì phải khiếu nại lên cơ quan nào?
Pháp luật
Sau bao lâu kể từ khi nộp đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích thì tòa án sẽ mở phiên họp xét đơn yêu cầu?
Pháp luật
Người yêu cầu tuyên bố một người mất tích vắng mặt tại phiên họp giải quyết thì tòa án có đình chỉ giải quyết yêu cầu đó không?
Pháp luật
Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích được pháp luật quy định như thế nào? Xác định trường hợp người bị mất tích?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tuyên bố một người mất tích
Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
1,100 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tuyên bố một người mất tích

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tuyên bố một người mất tích

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào