Bố đánh bạn học của con có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu có thì có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?

Bố đánh bạn học của con có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Cụ thể là con trai và bạn học cùng lớp có mâu thuẫn, sau giờ học thì người bố đã chặn được và đánh dã man bạn học cùng lớp của con trai mình, biết em học sinh này chưa đến 16 tuổi. Đây là câu hỏi của chị A.H đến từ Tp.HCM.

Bố đánh bạn học của con có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Theo Điều 1 Luật Trẻ em 2016 thì trẻ em là người dưới 16 tuổi.

Theo Điều 37 Hiến pháp 2013 có quy định:

1. Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em.
2. Thanh niên được Nhà nước, gia đình và xã hội tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc.
3. Người cao tuổi được Nhà nước, gia đình và xã hội tôn trọng, chăm sóc và phát huy vai trò trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Theo đó, em học sinh trong trường hợp này chưa đến 16 tuổi thì được xem là trẻ em.

Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em.

Do đó hành vi hành hung trẻ em là hành vi vi phạm quy định pháp luật, tuy nhiên để có thể truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nêu trên hay không thì cần xem xét đến tính chất của hành vi và hậu quả mà em học sinh này gặp phải.

Cụ thể tại điểm c khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định:

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
...

Như vậy, bố đánh bạn học cùng lớp của con có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định trên.

Trường hợp, người bố cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của bạn học cùng lớp của con có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm về tội cố ý gây thương tích làm tổn hại đến sức khỏe của người khác. Tuy nhiên tùy vào tỷ lệ thương tật của nạn nhân mà hình phạt có thể tăng lên theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015.

gây thương tích

Bố đánh bạn học của con (Hình từ Internet)

Bố đánh bạn học của con đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có cần phải bồi thường thiệt hại không?

Theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo đó người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Việc bồi thường thiệt hại thuộc trách nhiệm dân sự không liên quan đến việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Do đó dù có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không thì đã gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định pháp luật.

Do đó người bố trong trường hợp này phải thực hiện trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho nạn nhân theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 nêu trên.

Bố đánh bạn học của con bị truy cứu trách nhiệm hình sự đã bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả thì có được giảm nhẹ không?

Bố đánh bạn học của con bị truy cứu trách nhiệm hình sự đã bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả thì có được giảm nhẹ không, thì theo điểm b khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
...

Theo đó, bố đánh bạn học của con bị truy cứu trách nhiệm hình sự đã bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả thì có thể được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Tội cố ý gây thương tích
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu đơn tố cáo hành vi đánh người gây thương tích? Cố ý đánh người gây thương tích 20% bị phạt bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Hành vi rạch mặt gây thương tật với tỷ lệ 21% và hành vi cướp tài sản thì bị phạt tù bao nhiêu năm?
Pháp luật
Tội cố ý gây thương tích được pháp luật quy định như thế nào? Tội cố ý gây thương tích có được hưởng án treo?
Pháp luật
Nghi phạm đánh học sinh lớp 8 chết não có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Pháp luật
Say rượu đánh nhau gây thương tích 20% thì bị ở tù bao nhiêu năm? Nếu ăn năn hối cải có được giảm nhẹ không?
Pháp luật
Bố đánh bạn học của con có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu có thì có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Đánh người gây thương tích 40% bằng tay chân không sử dụng hung khí thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với những tội danh nào?
Pháp luật
Tội giết người và tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người có điểm giống và khác nhau như thế nào?
Pháp luật
Vợ nhậu say chém chồng 38 nhát dao dẫn đến người chồng tử vong thì đi tù nhiều nhất bao nhiêu năm? Có bị tử hình không?
Pháp luật
Đánh trộm dẫn đến tử vong có bị phạt tù không? Nếu có thì mức phạt quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội cố ý gây thương tích
877 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tội cố ý gây thương tích

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội cố ý gây thương tích

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào