Bộ Khoa học và Công nghệ có thể lấy ý kiến tư vấn từ người khác ngoài Hội đồng tư vấn tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư hay không?
- Hội đồng Hội đồng tư vấn tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư làm việc theo trình tự như thế nào?
- Bộ Khoa học và Công nghệ có thể lấy ý kiến tư vấn từ người khác ngoài Hội đồng tư vấn tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư hay không?
- Chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ Nghị định thư phải đáp ứng các điều kiện nào?
Hội đồng Hội đồng tư vấn tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư làm việc theo trình tự như thế nào?
Bộ Khoa học và Công nghệ có thể lấy ý kiến tư vấn từ người khác ngoài Hội đồng tư vấn tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư hay không? (Hình từ Internet)
Theo khoản 1, khoản 4 Điều 15 Thông tư 10/2019/TT-BKHCN quy định Hội đồng tư vấn tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư làm việc theo trình tự như sau:
Bước 1. Thư ký hành chính đọc quyết định thành lập Hội đồng tư vấn tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư, Biên bản mở hồ sơ, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự;
Lưu ý:
+ Hội đồng tư vấn tuyển chọn chỉ họp khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch được ủy quyền và 02 ủy viên phản biện đối với mỗi nhiệm vụ;
+ Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng có thể ủy quyền bằng văn bản cho Phó chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp.
Bước 2. Đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ nêu yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư;
Bước 3. Hội đồng tư vấn tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư trao đổi thống nhất quy trình làm việc và bầu thư ký khoa học của Hội đồng;
Bước 4. Hội đồng tư vấn tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư tiến hành đánh giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn:
- Các ủy viên phản biện, ủy viên của Hội đồng trình bày nhận xét đánh giá từng hồ sơ;
- Thư ký khoa học đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng tham khảo;
Bước 5. Đối với những hồ sơ đáp ứng yêu cầu của Thông báo tuyển chọn, Hội đồng tư vấn tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư đánh giá và chấm điểm cho từng hồ sơ theo Mẫu số 8 của Phụ lục ban hành kèm Thông tư 10/2019/TT-BKHCN.
Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu được thực hiện theo đúng quy định. Hội đồng chấm tối đa 100 điểm theo các tiêu chí đánh giá và thang điểm như sau:
- Giá trị khoa học, tối đa 35 điểm;
- Giá trị hợp tác quốc tế, tối đa 30 điểm;
- Giá trị kết quả, tính khả thi và tính ứng dụng, tối đa 35 điểm;
Bước 6. Hội đồng tư vấn tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư bầu Ban kiểm phiếu gồm 03 người là ủy viên của Hội đồng, trong đó có Trưởng ban và 02 thành viên.
Thư ký hành chính giúp Ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả bỏ phiếu đánh giá của các thành viên Hội đồng theo Mẫu số 9 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 10/2019/TT-BKHCN; tổng hợp kết quả đánh giá các hồ sơ theo tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp theo Mẫu số 10 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 10/2019/TT-BKHCN và các điều kiện sau đây:
- Hồ sơ đạt yêu cầu về chuyên môn có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí phải đạt tối thiểu 70/100 điểm: trong đó không có tiêu chí nào 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt đánh giá không điểm (0 điểm); điểm giá trị hợp tác quốc tế phải đạt tối thiểu 20/30 điểm; điểm giá trị khoa học phải đạt tối thiểu 25/35 điểm;
- Đối với các hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau, hồ sơ có điểm giá trị hợp tác quốc tế cao hơn sẽ được xếp hạng ưu tiên hơn. Trong trường hợp các hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau, điểm giá trị hợp tác quốc tế bằng nhau thì hồ sơ được Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó chủ tịch được ủy quyền) cho điểm cao hơn sẽ được xếp hạng ưu tiên hơn:
Bước 7. Hội đồng thông qua Biên bản phiên họp, danh sách các hồ sơ không đủ điều kiện, danh sách xếp hạng theo thứ tự ưu tiên các hồ sơ đủ điều kiện.
Đối với các hồ sơ đủ điều kiện đưa ra thực hiện, Hội đồng tư vấn tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư kiến nghị những nội dung cần bổ sung, chỉnh sửa (nếu có).
Bộ Khoa học và Công nghệ có thể lấy ý kiến tư vấn từ người khác ngoài Hội đồng tư vấn tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư hay không?
Theo khoản 5 Điều 15 Thông tư 10/2019/TT-BKHCN quy định như sau:
Nguyên tắc, trách nhiệm, trình tự và nội dung làm việc của Hội đồng tuyển chọn
....
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Khoa học và Công nghệ có thể lấy ý kiến tư vấn của chuyên gia tư vấn độc lập trong nước, nước ngoài hoặc thành lập Hội đồng tuyển chọn khác. Việc lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập thực hiện theo quy định tại các Điều 18, 19 và Điều 20 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN.
Theo đó, trong trường hợp cần thiết, Bộ Khoa học và Công nghệ có thể lấy ý kiến tư vấn của chuyên gia tư vấn độc lập trong nước, nước ngoài hoặc thành lập Hội đồng tư vấn tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư khác.
Dẫn chiếu theo khoản 1 Điều 19 Thông tư 08/2017/TT-BKHCN quy định như sau:
Thủ tục lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập
1. Bộ, ngành, địa phương tổ chức lấy ý kiến của ít nhất 02 chuyên gia độc lập trong những trường hợp sau đây:
a) Hội đồng không thống nhất về kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Hội đồng vi phạm các quy định về việc tuyển chọn, giao trực tiếp;
c) Có khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động và kết luận của Hội đồng.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Thủ trưởng bộ, ngành, địa phương có ý kiến chỉ đạo, đơn vị được Thủ trưởng bộ, ngành, địa phương phân công có trách nhiệm chuẩn bị và gửi các tài liệu sau đây tới chuyên gia tư vấn độc lập:
a) Công văn của Thủ trưởng bộ, ngành, địa phương mời chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Các tài liệu theo quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 9 Thông tư này;
c) 02 phong bì dán sẵn tem bưu điện và ghi rõ tên, địa chỉ người nhận là Thủ trưởng bộ, ngành, địa phương.
Theo đó, Bộ Khoa học và Công nghệ có thể lấy ý kiến tư vấn của ít nhất 02 chuyên gia độc lập trong những trường hợp sau đây:
- Hội đồng tư vấn tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư không thống nhất về kết quả tuyển chọn;
- Hội đồng tư vấn tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư vi phạm các quy định về việc tuyển chọn;
- Có khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động và kết luận của Hội đồng tư vấn tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư.
Chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ Nghị định thư phải đáp ứng các điều kiện nào?
Theo Điều 18 Thông tư 08/2017/TT-BKHCN quy định như sau:
Chuyên gia tư vấn độc lập
1. Chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không phải là thành viên Hội đồng; không thuộc tổ chức chủ trì; không là cha đẻ, mẹ đẻ, anh, chị em một, con đẻ của chủ nhiệm hoặc người tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
b) Là nhà khoa học có trình độ chuyên môn cao (học vị tiến sỹ hoặc chức danh khoa học phó giáo sư trở lên, ưu tiên nhà khoa học đầu ngành), phù hợp với nội dung nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần đánh giá, có thành tích nghiên cứu xuất sắc, thể hiện qua các kết quả nghiên cứu được công bố trong 05 năm gần nhất.
2. Thủ trưởng bộ, ngành, địa phương xem xét quyết định việc lựa chọn chuyên gia tư vấn độc lập là người nước ngoài hoặc chuyên gia không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
Theo đó, chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ Nghị định thư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Không phải là thành viên Hội đồng; không thuộc tổ chức chủ trì; không là cha đẻ, mẹ đẻ, anh, chị em một, con đẻ của chủ nhiệm hoặc người tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
- Là nhà khoa học có trình độ chuyên môn cao (học vị tiến sỹ hoặc chức danh khoa học phó giáo sư trở lên, ưu tiên nhà khoa học đầu ngành), phù hợp với nội dung nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần đánh giá, có thành tích nghiên cứu xuất sắc, thể hiện qua các kết quả nghiên cứu được công bố trong 05 năm gần nhất.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ngày 27 tháng 1 năm 2025 là ngày bao nhiêu âm? Ngày 27 tháng 1 năm 2025 là thứ mấy? Lịch Tết Âm lịch 2025 ra sao?
- Mẫu Tờ trình đề nghị khen thưởng chi bộ trong sạch vững mạnh mới nhất? Quy trình xét khen thưởng chi bộ?
- Bổ sung quy định về áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án với chứng khoán, cổ phần, phần vốn góp theo Nghị định 152/2024 thế nào?
- Mẫu ĐK13 Thông tư 03 2024 báo cáo tình hình kết quả thực hiện quy định ANTT trong cơ sở kinh doanh? Tải Phụ lục báo cáo định kèm Mẫu ĐK13 ở đâu?
- Lực lượng vũ trang nhân dân có gồm Dân quân tự vệ? Nhà nước xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ thế nào?