Bộ máy quản lý và điều hành Quỹ phòng chống thiên tai trung ương được tổ chức như thế nào? Trách nhiệm của Quỹ trung ương được quy định thế nào?
Địa vị pháp lý của Quỹ phòng, chống thiên tai được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 78/2021/NĐ-CP quy định về tên gọi, địa vị pháp lý của Quỹ phòng, chống thiên tai như sau:
Tên gọi, địa vị pháp lý của Quỹ phòng, chống thiên tai
1. Quỹ phòng, chống thiên tai là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Quỹ phòng, chống thiên tai trung ương (sau đây gọi tắt là Quỹ trung ương) được Chính phủ thành lập theo quy định tại Nghị định này, do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ trung ương là: Vietnam Disaster Management Fund, viết tắt là VNDMF.
3. Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Quỹ cấp tỉnh) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập, do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ cấp tỉnh được đặt theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Quỹ phòng, chống thiên tai hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Theo đó, Quỹ phòng chống thiên tai là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Bộ máy quản lý và điều hành Quỹ phòng chống thiên tai trung ương (Hình từ Internet)
Bộ máy quản lý và điều hành Quỹ phòng chống thiên tai trung ương được tổ chức như thế nào?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 78/2021/NĐ-CP quy định về bộ máy quản lý và điều hành như sau:
Bộ máy quản lý và điều hành
Quỹ trung ương gồm: Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và cơ quan quản lý Quỹ trung ương.
1. Hội đồng quản lý Quỹ trung ương có không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
a) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Hội đồng quản lý Quỹ gồm 02 Phó Chủ tịch và các Ủy viên do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc phê duyệt theo đề nghị của cơ quan quản lý Quỹ.
c) Hội đồng quản lý Quỹ sử dụng bộ máy của cơ quan thường trực phòng, chống thiên tai làm cơ quan quản lý Quỹ.
d) Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phân công và được thực hiện tại Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ trung ương do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ban hành theo đề nghị của cơ quan quản lý Quỹ.
2. Ban kiểm soát Quỹ trung ương có không quá 05 thành viên, gồm có Trưởng Ban kiểm soát và các thành viên.
a) Trưởng Ban kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc phê duyệt theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
b) Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ trung ương.
3. Cơ quan quản lý Quỹ trung ương gồm có Giám đốc, các Phó giám đốc và các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ.
a) Giám đốc Quỹ trung ương do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trung ương bổ nhiệm hoặc phê duyệt, Giám đốc Quỹ là đại diện pháp nhân của Quỹ trung ương. Giám đốc Quỹ được ký hợp đồng theo quy định của pháp luật đối với một số công việc phục vụ hoạt động của Quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật.
b) Phó giám đốc, kế toán trưởng do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trung ương bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ trung ương.
c) Đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trung ương quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ trung ương.
d) Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý Quỹ trung ương do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phân công và được thể hiện tại Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ trung ương.
Theo đó, bộ máy quản lý và điều hành Quỹ phòng chống thiên tai trung ương bao gồm Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và cơ quan quản lý Quỹ trung ương và có những trách nhiệm, quyền hạn được quy định tại Điều 5 nêu trên.
Trách nhiệm của Quỹ phòng chống thiên tai trung ương được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 10 Nghị định 78/2021/NĐ-CP quy định về mối quan hệ giũa Quỹ trung ương và Quỹ cấp tỉnh như sau:
Mối quan hệ giữa Quỹ trung ương và Quỹ cấp tỉnh
1. Trách nhiệm của Quỹ trung ương:
a) Điều tiết nguồn kinh phí cho Quỹ cấp tỉnh.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí do Quỹ trung ương điều tiết cho Quỹ cấp tỉnh.
2. Trách nhiệm của Quỹ cấp tỉnh:
a) Tiếp nhận, quản lý, sử dụng các khoản điều tiết từ Quỹ trung ương.
b) Chuyển kinh phí cho Quỹ trung ương theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
c) Chịu sự kiểm tra, giám sát của Quỹ trung ương đối với nguồn tài chính do Quỹ trung ương hỗ trợ.
d) Báo cáo tình hình quản lý và sử dụng Quỹ cấp tỉnh cho cơ quan quản lý Quỹ trung ương để tổng hợp.
Theo đó, trách nhiệm của Quỹ phòng chống thiên tai trung ương là điều tiết nguồn kinh phí cho Quỹ cấp tỉnh. Đồng thời hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí do Quỹ trung ương điều tiết cho Quỹ cấp tỉnh.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?