Cá nhân bán hàng hóa cao hơn mức giá tối đa do Bộ trưởng quy định thì bị xử phạt hành chính như thế nào?
- Cá nhân bán hàng hóa cao hơn mức giá tối đa do Bộ trưởng quy định thì bị xử phạt hành chính như thế nào?
- Số tiền phạt đối với cá nhân bán hàng hóa cao hơn mức giá tối đa do Bộ trưởng quy định khi không có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng?
- Thời hiệu xử phạt cá nhân bán hàng hóa cao hơn mức giá tối đa do Bộ trưởng quy định là bao nhiêu lâu?
Cá nhân bán hàng hóa cao hơn mức giá tối đa do Bộ trưởng quy định thì bị xử phạt hành chính như thế nào?
Cá nhân bán hàng hóa cao hơn mức giá tối đa do Bộ trưởng quy định thì bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 8 Nghị định 109/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2016/NĐ-CP, nội dung như sau:
Hành vi không chấp hành đúng giá do cơ quan, người có thẩm quyền quy định
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với mức giá do cơ quan, người có thẩm quyền quy định, trừ các hành vi quy định tại Khoản 2, 3 và Khoản 4 Điều này.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với mức giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với mức giá cụ thể hoặc không nằm trong khung giá hoặc cao hơn mức giá tối đa hoặc thấp hơn mức giá tối thiểu do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với mức giá cụ thể hoặc không nằm trong khung giá hoặc cao hơn mức giá tối đa hoặc thấp hơn mức giá tối thiểu do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại cho khách hàng toàn bộ tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định và mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này, trong trường hợp khó hoặc không xác định được khách hàng để trả lại thì nộp toàn bộ số tiền chênh lệch vào ngân sách nhà nước.
Và căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 109/2013/NĐ-CP, nội dung như sau:
Hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng
...
5. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
a) Mức phạt tiền quy định từ Điều 5 đến Điều 17, Điều 20, từ Điều 22 đến Điều 32 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân.
...
Như vậy, cá nhân bán hàng hóa cao hơn mức giá tối đa do Bộ trưởng quy định thì bị xử phạt hành chính từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, cá nhân buộc trả lại cho khách hàng toàn bộ tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định và mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra.
Cá nhân bán hàng hóa cao hơn mức giá tối đa do Bộ trưởng quy định thì bị xử phạt hành chính như thế nào?(Hình từ Internet)
Số tiền phạt đối với cá nhân bán hàng hóa cao hơn mức giá tối đa do Bộ trưởng quy định khi không có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng?
Số tiền phạt đối với cá nhân bán hàng hóa cao hơn mức giá tối đa do Bộ trưởng quy định khi không có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng được tính theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 109/2013/NĐ-CP, nội dung như sau:
Hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng
...
6. Khi phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định về giá, phí, lệ phí, hóa đơn, mức phạt cụ thể đối với một hành vi không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của khung tiền phạt quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu cộng mức tối đa.
...
Theo quy định trên, số tiền phạt đối với cá nhân bán hàng hóa cao hơn mức giá tối đa do Bộ trưởng quy định khi không có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng được là mức trung bình của khung tiền phạt.
Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu cộng mức tối đa.
Như vậy, số tiền phạt trong trường hợp này sẽ được tính như sau:
Số tiền phạt = (mức tối thiểu khung + mức tối đa khung)/2 = (25.000.000 đồng + 30.000.000 đồng)/2 = 27.500.000 đồng.
Thời hiệu xử phạt cá nhân bán hàng hóa cao hơn mức giá tối đa do Bộ trưởng quy định là bao nhiêu lâu?
Thời hiệu xử phạt cá nhân bán hàng hóa cao hơn mức giá tối đa do Bộ trưởng quy định được xác định theo quy định tại Điều 4 Nghị định 109/2013/NĐ-CP, khoản 4 Điều 44 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, nội dung như sau:
Thời hiệu xử phạt
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá, phí, lệ phí là 02 năm.
Như vậy, thời hiệu xử phạt cá nhân bán hàng hóa cao hơn mức giá tối đa do Bộ trưởng quy định là 02 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trái phiếu chính quyền địa phương có mệnh giá bao nhiêu? Lãi suất mua lại trái phiếu chính quyền địa phương do cơ quan nào quyết định?
- Ngày 6 tháng 12 là ngày gì? Ngày 6 tháng 12 là ngày mấy âm lịch? Ngày 6 tháng 12 là thứ mấy?
- Mẫu số 02 TNĐB Biên bản vụ việc khi giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông ra sao?
- Thời hạn lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí? Nhà thầu phải đóng góp bổ sung quỹ khi nào?
- Mẫu Đề án nhân sự chi ủy tại đại hội chi bộ mới nhất như thế nào? Tải mẫu? Đại hội chi bộ do ai triệu tập?