Cá nhân là gì? Quy định về năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của cá nhân thế nào?

Cá nhân là gì? Quy định về năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của cá nhân như thế nào theo Bộ luật Dân sự? Quyền nhân thân của cá nhân được quy định ra sao theo quy định tại Bộ luật Dân sự?

Cá nhân là gì?

Cá nhân là một con người cụ thể, độc lập từ khi sinh ra cho đến khi chết đi và tồn tại trong một tập thể hoặc trong một cộng đồng xã hội. Cá nhân vừa là sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm của xã hội, hình thành và phát triển trong mối quan hệ với cộng đồng, lịch sử và văn hóa.

(Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo)

Quy định về năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của cá nhân thế nào?

Về năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của cá nhân được quy định tại Mục 1 Chương III Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:

(1) Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân

- Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.

- Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.

- Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.

(2) Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân

- Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.

- Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.

- Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.

(3) Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân

Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác.

(4) Năng lực hành vi dân sự của cá nhân

Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.

(5) Người thành niên

- Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.

- Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các Điều 22, 23 và 24 của Bộ luật Dân sự 2015.

(6) Người chưa thành niên

- Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.

- Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.

- Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

(7) Mất năng lực hành vi dân sự

- Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

- Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

(8) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

- Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

- Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

(9) Hạn chế năng lực hành vi dân sự

- Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.

- Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.

- Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Cá nhân là gì? Quy định về năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của cá nhân thế nào?

Cá nhân là gì? Quy định về năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của cá nhân thế nào? (Hình từ Internet)

Quyền nhân thân của cá nhân được quy định ra sao?

Quyền nhân thân của cá nhân được quy định tại Điều 25 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:

(1) Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.

(2) Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được người đại diện theo pháp luật của người này đồng ý theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan hoặc theo quyết định của Tòa án.

Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của vợ, chồng hoặc con thành niên của người đó; trường hợp không có những người này thì phải được sự đồng ý của cha, mẹ của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác.

Năng lực hành vi dân sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cá nhân là gì? Quy định về năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của cá nhân thế nào?
Pháp luật
Tuổi vị thành niên là bao nhiêu tuổi? Năng lực hành vi dân sự của người thành niên được xác định như thế nào?
Pháp luật
Nhận thức trong triết học là gì? Ví dụ về nhận thức? Bao nhiêu tuổi có năng lực hành vi dân sự đầy đủ?
Pháp luật
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là gì? Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật nước nào?
Pháp luật
Người mắc bệnh tâm thần vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển phương tiện giao thông có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Người bị bệnh tâm thần mang tặng xe máy điện cho người khác thì có đòi lại xe được không? Việc tặng cho này có hiệu lực theo quy định pháp luật không?
Pháp luật
Người bị mất năng lực hành vi dân sự có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?
Pháp luật
Trường hợp một người bị mất năng lực hành vi dân sự mà lại thực hiện giao dịch dân sự thì giao dịch đó có hiệu lực không?
Pháp luật
Chủ hộ kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh nhưng hiện nay bị mất năng lực hành vi dân sự thì có bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hay không? Quy định về chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh như thế nào?
Pháp luật
Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Năng lực hành vi dân sự
25 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Năng lực hành vi dân sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Năng lực hành vi dân sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào