Cá nhân lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho người khác thì giải quyết như thế nào?

Hành vi pháp lý đơn phương có là căn cứ xác lập quyền dân sự hay không? Cá nhân lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho người khác thì giải quyết như thế nào? Người chưa đủ 15 tuổi gây thiệt hại thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại thực hiện thế nào?

Hành vi pháp lý đơn phương có là căn cứ xác lập quyền dân sự hay không?

Căn cứ quy định tại Điều 8 Bộ luật Dân sự 2015 thì quyền dân sự được xác lập từ các căn cứ sau đây:

(1) Hợp đồng.

(2) Hành vi pháp lý đơn phương.

(3) Quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của luật.

(4) Kết quả của lao động, sản xuất, kinh doanh; kết quả của hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.

(5) Chiếm hữu tài sản.

(6) Sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

(7) Bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật.

(8) Thực hiện công việc không có ủy quyền.

(9) Căn cứ khác do pháp luật quy định.

Như vậy, hành vi pháp lý đơn phương cũng là một trong các căn cứ xác lập quyền dân sự theo quy định pháp luật.

Lưu ý: Việc thực hiện quyền dân sự được quy định tại Điều 9 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

(1) Cá nhân, pháp nhân thực hiện quyền dân sự theo ý chí của mình, không được trái với quy định tại Điều 3 và Điều 10 của Bộ luật Dân sự 2015.

(2) Việc cá nhân, pháp nhân không thực hiện quyền dân sự của mình không phải là căn cứ làm chấm dứt quyền, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Cá nhân lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho người khác thì giải quyết như thế nào?

Cá nhân lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho người khác thì giải quyết như thế nào? (Hình từ Internet)

Cá nhân lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho người khác thì giải quyết thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 10 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Giới hạn việc thực hiện quyền dân sự
1. Cá nhân, pháp nhân không được lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho người khác, để vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục đích khác trái pháp luật.
2. Trường hợp cá nhân, pháp nhân không tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác căn cứ vào tính chất, hậu quả của hành vi vi phạm mà có thể không bảo vệ một phần hoặc toàn bộ quyền của họ, buộc bồi thường nếu gây thiệt hại và có thể áp dụng chế tài khác do luật quy định.

Theo đó, trường hợp cá nhân lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho người khác thì Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác căn cứ vào tính chất, hậu quả của hành vi vi phạm mà có thể không bảo vệ một phần hoặc toàn bộ quyền của họ, buộc bồi thường nếu gây thiệt hại và có thể áp dụng chế tài khác do luật quy định.

Lưu ý: Việc bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 13 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Người chưa đủ 15 tuổi gây thiệt hại thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại thực hiện thế nào?

Căn cứ Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân như sau:

Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.

Theo đó, người chưa đủ 15 tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 Bộ luật Dân sự 2015.

Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

Lưu ý:

- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường;

- Nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.

Quyền dân sự Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Quyền dân sự:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cá nhân, pháp nhân cần lưu ý điều gì khi thực hiện quyền dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự?
Pháp luật
Cá nhân lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho người khác thì giải quyết như thế nào?
Pháp luật
Quyền dân sự bị hạn chế trong trường hợp nào? Việc giới hạn việc thực hiện quyền dân sự được quy định như thế nào?
Pháp luật
Khi không xác định được ai là người tung tin đồn sai sự thật thì có được nhờ cơ quan nhà nước đính chính hay không?
Pháp luật
Tổng hợp các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực Quyền Dân sự đang có hiệu lực thi hành?
Pháp luật
Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự được tính liên tục như thế nào? Bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm quyền được quy định ra sao?
Pháp luật
Quyền dân sự được xác lập từ các căn cứ nào? Bảo vệ quyền dân sự gồm các phương thức nào theo quy định của pháp luật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyền dân sự
326 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quyền dân sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quyền dân sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào