Cá nhân muốn xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp quản lý thị trường thì hồ sơ gồm những gì? Quy trình xét tặng Kỷ niệm chương này được thực hiện như thế nào?
Cá nhân muốn xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp quản lý thị trường thì hồ sơ gồm những gì?
Căn cứ tại Điều 9 Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp quản lý thị trường” ban hành kèm theo Quyết định 15/2007/QĐ-BTM, có quy định về hồ sơ xét tặng niệm chương “Vì sự nghiệp quản lý thị trường” như sau:
Hồ sơ xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp quản lý thị trường”, gồm:
1/ Văn bản đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp quản lý thị trường” ( mẫu 1).
2/ Bản kê khai tóm tắt quá trình công tác của cá nhân được đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp quản lý thị trường” có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan (mẫu 2).
3/ Bản tổng hợp danh sách đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “ Vì sự nghiệp quản lý thị trường (mẫu 3).
Như vậy, theo quy định trên thì Cá nhân muốn xét tặng kỷ niệm chương Vì sự nghiệp quản lý thị trường thì hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp quản lý thị trường”;
- Bản kê khai tóm tắt quá trình công tác của cá nhân được đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp quản lý thị trường” có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan;
- Bản tổng hợp danh sách đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “ Vì sự nghiệp quản lý thị trường.
Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp quản lý thị trường (Hình từ Internet)
Quy trình xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp quản lý thị trường được thực hiện như thế nào?
Căn cứ tại Điều 8 Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp quản lý thị trường” ban hành kèm theo Quyết định 15/2007/QĐ-BTM, Điều 2 Thông tư 08/2011/TT-BCT, có quy định về quy trình như sau:
Quy trình:
1/ Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thông qua Hội đồng xét chọn (có thể dựa vào Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của Chi cục) lập danh sách đối với những cá nhân đủ tiêu chuẩn thuộc Chi cục quản lý, kể cả những cá nhân đã nghỉ chế độ hoặc chuyển công tác, đề xuất những cá nhân của địa phương thuộc đối tương quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 5 nêu trong Quy chế này gửi về Bộ Thương mại (Cục Quản lý thị trường).
2/ Cục Quản lý thị trường thông qua Hội đồng xét chọn (có thể dựa vào Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của Cục) lập danh sách đối với những cá nhân đủ tiêu chuẩn thuộc Cục quản lý, kể cả những cá nhân đã nghỉ chế độ hoặc chuyển công tác, đề xuất những các nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 5 nêu trong quy chế này là cán bộ, công chức, lãnh đạo thuộc cơ quan Đảng, Chính quyền, đoàn thể ở Trung ương.
3/ Trên cơ sở xét chọn, đề xuất của Chi cục, của Cục, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có trách nhiệm thẩm định và văn bản đề xuất (kèm hồ sơ) trình Bộ trưởng tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp quản lý thị trường”.
4. Thời hạn giải quyết xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp quản lý thị trường” không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định
Theo đó, quy trình xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp quản lý thị trường được thực hiện như trên.
Ai có thẩm quyền trong việc xét duyệt hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp quản lý thị trường?
Căn cứ tại Điều 10 Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp quản lý thị trường” ban hành kèm theo Quyết định 15/2007/QĐ-BTM, có quy định về thẩm quyền các cấp trong việc xét duyệt hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp quản lý thị trường” như sau:
Thẩm quyền các cấp trong việc xét duyệt hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp quản lý thị trường”:
1/ Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Thương mại ( TM-DL) về việc đề nghị tặng Kỷ niệm chương “ Vì sự nghiệp quản lý thị trường” bảo đảm đúng đối tượng, tiêu chuẩn theo Quy chế này.
2/ Cục trưởng Cục Quản lý thị trường chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc đề nghị tặng Kỷ niệm chương “ Vì sự nghiệp quản lý thị trường” bảo đảm đúng đối tượng, tiêu chuẩn theo Quy chế này.
3/ Chi cục Quản lý thị trường có trách nhiệm thanh toán chi phí phát hành và tặng Kỷ niệm chương, Giấy chứng nhận Kỷ niệm chương “ Vì sự nghiệp quản lý thị trường” khi có Quyết định của Bộ trưởng cho các cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này.
4/ Cục Quản lý thị trường có trách nhiệm thanh toán phát hành phát hành và tặng Kỷ niệm chương, Giấy chứng nhận Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp quản lý thị trường” khi có Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại cho các cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy chế này.
Như vậy, theo quy định trên thì người có thẩm quyền trong việc xét duyệt hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp quản lý thị trường gồm:
- Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Thương mại (nay là Sở Công thương) về việc đề -nghị tặng Kỷ niệm chương “ Vì sự nghiệp quản lý thị trường” bảo đảm đúng đối tượng, tiêu chuẩn theo Quy chế này.
- Cục trưởng Cục Quản lý thị trường chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Công thương về việc đề nghị tặng Kỷ niệm chương “ Vì sự nghiệp quản lý thị trường” bảo đảm đúng đối tượng, tiêu chuẩn theo Quy chế này.
- Chi cục Quản lý thị trường có trách nhiệm thanh toán chi phí phát hành và tặng Kỷ niệm chương, Giấy chứng nhận Kỷ niệm chương “ Vì sự nghiệp quản lý thị trường” khi có Quyết định của Bộ trưởng cho các cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này.
- Cục Quản lý thị trường có trách nhiệm thanh toán phát hành phát hành và tặng Kỷ niệm chương, Giấy chứng nhận Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp quản lý thị trường” khi có Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công thương cho các cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy chế này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?