Cá nhân tạo bill chuyển tiền giả với mục đích chiếm đoạt tài sản có bị phạt tù theo quy định của pháp luật hay không?

Cá nhân tạo bill chuyển tiền giả với mục đích chiếm đoạt tài sản có bị phạt tù theo quy định của pháp luật hay không? Mức xử phạt hành chính đối với hành vi tạo bill chuyển tiền giả với mục đích chiếm đoạt tài sản là bao nhiêu?

Tạo bill chuyển tiền là gì? Cá nhân tạo bill chuyển tiền giả với mục đích chiếm đoạt tài sản có bị phạt tù hay không?

Tạo bill chuyển tiền là gì?

Tạo bill chuyển tiền là quá trình tạo ra một hóa đơn để chuyển tiền từ người gửi đến người nhận.

Cách tạo bill chuyển tiền trên điện thoại thông qua ứng dụng/ app của ngân hàng như sau:

Bước 1: Đăng nhập vào ứng dụng của ngân hàng mà khách hàng đang sử dùng

Bước 2: Chọn mục “Chuyển tiền / chuyển khoản liên ngân hàng” tùy vào nhu cầu của từng khách hàng

Bước 3: Điền đầy đủ những thông tin gồm: lựa chọn tài khoản nguồn, số tài khoản nhận tiền, tên ngân hàng, số tiền cần chuyển, nội dung,…

Bước 4: Nhập mã PIN OTP để hoàn thành giao dịch

Bước 5: Nhận bill chuyển tiền trên màn hình và có thể chụp lại để lưu trữ thông tin.

Cá nhân tạo bill chuyển tiền giả với mục đích chiếm đoạt tài sản có bị phạt tù hay không?

Đối với hành vi tạo bill chuyển tiền giả với mục đích chiếm đoạt tài sản có thể bị kết vào "Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản" theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (một số khoản của Điều này bị bãi bỏ bởi điểm a khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), cụ thể:

Trường hợp 1: Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự hiện hành, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

Trường hợp 2: Tạo bill chuyển tiền giả để chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm;

Trường hợp 3: Tạo bill chuyển tiền giả để chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm;

Trường hợp 4: Tạo bill chuyển tiền giả để chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tạo bill chuyển tiền là gì? Cá nhân tạo bill chuyển tiền giả với mục đích chiếm đoạt tài sản có bị phạt tù hay không?

Tạo bill chuyển tiền là gì? Cá nhân tạo bill chuyển tiền giả với mục đích chiếm đoạt tài sản có bị phạt tù hay không? (Hình từ Internet)

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi tạo bill chuyển tiền giả với mục đích chiếm đoạt tài sản là bao nhiêu?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau:

Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
...
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

Như vậy, đối với hành vi tạo bill chuyển tiền giả với mục đích chiếm đoạt tài sản có thể bị xem là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản và có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;

Đồng thời, bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi trên. Ở đây có thể là điện thoại di động.

Mặt khác, nếu cá nhân vi phạm là người nước ngoài thì có thể bị trục xuất theo quy định.

Lưu ý: theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Đối tượng bị tạo bill giả chuyển tiền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại hay không?

Theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 thì về nguyên tắc, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại là:

Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác.

Đối chiếu với quy định trên thì có thể thấy rằng cá nhân có hành vi tạo bill chuyển tiền giả đã gây thiệt hại đối với tài sản của người khác.

Tức ở đây đã có hành vi xâm phạm tài sản của người khác dẫn đến có thiệt hại xảy ra.

Như vậy, đối tượng bị tạo bill giả chuyển tiền được quyền yêu cầu chủ thể tạo bill giả bồi thường thiệt hại khi cung cấp đầy đủ các chứng cứ về thiệt hại do tài sản bị xâm phạm.

Ngoài ra, thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

- Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

- Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.

- Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

- Thiệt hại khác do luật quy định.

Chiếm đoạt tài sản Tải về quy định liên quan đến Chiếm đoạt tài sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chiếm đoạt tài sản là gì? Tổng hợp các tội phạm về chiếm đoạt tài sản mới nhất theo Bộ luật Hình sự?
Pháp luật
Cá nhân tạo bill chuyển tiền giả với mục đích chiếm đoạt tài sản có bị phạt tù theo quy định của pháp luật hay không?
Pháp luật
Đánh tráo mã QR tại các quán ăn nhằm chiếm đoạt tiền bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?
Pháp luật
Lừa đảo quét mã QR code để nhận tiền phạm tội gì? Tội này bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào?
Pháp luật
Khung hình phạt cao nhất đối với chiêu trò lừa gạt nhằm chiếm đoạt tài sản? Tải Mẫu đơn tố cáo chiêu trò lừa gạt nhằm chiếm đoạt tài sản mới nhất?
Pháp luật
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng có phải chịu tội trước pháp luật không? Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác là như thế nào?
Pháp luật
Người sử dụng mạng máy tính để kinh doanh đa cấp nhằm chiếm đoạt tài sản thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Làm hợp đồng mua bán đất có bắt buộc phải làm hợp đồng đặt cọc không? Trường hợp nếu có hành vi chiếm đoạt tài sản bị phạt như thế nào?
Pháp luật
Nhân viên thu tiền điện thoại, tiền cước viễn thông của khách hàng rồi chiếm đoạt thì phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay tội tham ô tài sản?
Pháp luật
Hack facebook để chiếm đoạt tài sản của người khác có bị đi tù hay không? Cách lấy lại tiền khi bị hack facebook?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chiếm đoạt tài sản
12,252 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chiếm đoạt tài sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chiếm đoạt tài sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào