Cá nhân thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ cần đáp ứng những điều kiện nào?

Xin cho hỏi tôi muốn thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ thì cần đáp ứng những điều kiện nào? Trường hợp được thực hiện thì cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký như thế nào? Xin cảm ơn!

Cá nhân thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ cần đáp ứng những điều kiện nào?

đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ

Đăng ký thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cần chuẩn bị những hồ sơ gì? (Hình từ Internet)

Theo Điều 10 Thông tư 37/2014/TT-BKHCN quy định như sau:

Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài
1. Đối với tổ chức chủ trì đề tài:
a) Các tổ chức khoa học và công nghệ có đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đề tài;
b) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của tổ chức chủ trì đối với các đề tài đã được Quỹ tài trợ quy định tại Khoản 1 và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Thông tư này.
2. Đối với chủ nhiệm đề tài:
a) Có chuyên môn phù hợp với nội dung nghiên cứu đề tài, đang làm công tác nghiên cứu tại một tổ chức khoa học và công nghệ. Trường hợp chủ nhiệm đề tài không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ nào, phải được một tổ chức khoa học và công nghệ của Việt Nam uy tín trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp bảo trợ và chấp nhận làm tổ chức chủ trì;
b) Có năng lực nghiên cứu đáp ứng yêu cầu của đề tài: có học vị tiến sỹ hoặc học hàm phó giáo sư, giáo sư và có kết quả nghiên cứu chuyên ngành phù hợp được công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín trong thời gian 05 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
c) Có đủ thời gian để hoàn thành nội dung nghiên cứu của đề tài theo quy định. Trường hợp chủ nhiệm đề tài đi công tác, làm việc tại nước ngoài, tổng thời gian ở nước ngoài không quá 1/3 thời gian thực hiện đề tài;
d) Không vi phạm các điều kiện đăng ký chủ trì, tham gia đề tài theo quy định tại Khoản 5 Điều 19 Thông tư này.
3. Thành viên nhóm nghiên cứu đề tài phải có trình độ chuyên môn và kỹ năng phù hợp với nội dung nghiên cứu của đề tài, bao gồm:
a) Thành viên nghiên cứu chủ chốt, thư ký khoa học: có học vị tiến sỹ hoặc học hàm phó giáo sư, giáo sư và có kết quả nghiên cứu phù hợp được công bố trên các tạp chí quốc gia hoặc quốc tế có uy tín trong 05 năm tính đến thời điểm kết thúc nhận hồ sơ.
Trường hợp là thạc sĩ phải có kết quả nghiên cứu phù hợp, có 01 bài báo công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín đối với lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật; 01 bài báo công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín hoặc 02 bài báo công bố trên tạp chí quốc gia có uy tín hoặc 01 sách chuyên khảo đối với lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn trong 05 năm tính đến thời điểm kết thúc nhận hồ sơ;
b) Nghiên cứu sinh tham gia thực hiện đề tài phải có nội dung luận án phù hợp với đề tài, có quyết định giao đề tài luận án không quá 24 tháng tính đến thời điểm kết thúc nhận hồ sơ;
c) Kỹ thuật viên, nhân viên hỗ trợ khác.
4. Đối với nhóm nghiên cứu mạnh, ngoài các yêu cầu quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Chủ nhiệm đề tài có kết quả công bố trên các tạp chí ISI có uy tín phù hợp trong thời gian 05 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ, có khả năng tập hợp được nhiều nhà khoa học có trình độ chuyên môn cao tham gia thực hiện đề tài, duy trì được hợp tác nghiên cứu khoa học thường xuyên với các nhóm nghiên cứu quốc tế cùng ngành, liên ngành;
b) Có ít nhất 02 thành viên nghiên cứu chủ chốt của đề tài đáp ứng yêu cầu của chủ nhiệm đề tài nêu tại Khoản 2 Điều này;
c) Tổ chức chủ trì đề tài có đủ điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật, năng lực nghiên cứu và cam kết hỗ trợ trong thời gian thực hiện nghiên cứu.
5. Mỗi cá nhân được đồng thời tham gia không quá 02 đề tài trong đó làm chủ nhiệm không quá 01 đề tài nghiên cứu cơ bản do Quỹ tài trợ.

Theo đó, căn cứ từng trường hợp được quy định nêu trên để xác định cá nhân thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ cần đáp ứng những điều kiện tương ứng.

Đăng ký thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cần chuẩn bị những hồ sơ gì?

Theo khoản 3 Điều 9 Thông tư 37/2014/TT-BKHCN quy định như sau:

Hồ sơ đăng ký thực hiện đề tài
1. Hằng năm, Quỹ thông báo các hướng nghiên cứu cơ bản do Quỹ tài trợ, hướng dẫn về điều kiện, thủ tục có liên quan và thời hạn nộp hồ sơ trên Cổng thông tin điện tử của Quỹ.
2. Căn cứ thông báo của Quỹ, các tổ chức, cá nhân nhà khoa học đề xuất đề tài, lập Hồ sơ đăng ký thực hiện đề tài và gửi đến Quỹ theo quy định.
3. Hồ sơ đăng ký thực hiện đề tài bằng tiếng Việt và tiếng Anh theo mẫu được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm:
a) Đơn đăng ký đề tài nghiên cứu cơ bản (Mẫu NCCB01, NCCB01E);
b) Thuyết minh đề tài nghiên cứu cơ bản (Mẫu NCCB02, NCCB02E);
c) Lý lịch khoa học của chủ nhiệm đề tài và từng thành viên nhóm nghiên cứu (Mẫu NCCB03, NCCB03E) cùng với các tài liệu chứng minh thành tích nghiên cứu;
d) Tài liệu chứng minh về việc đào tạo nghiên cứu sinh;
đ) Phiếu khai hồ sơ (Mẫu NCCB04);
e) Tài liệu liên quan khác theo yêu cầu của Quỹ.
4. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ được lập theo các biểu mẫu kèm theo Thông tư này; có xác nhận của cơ quan công tác, tổ chức chủ trì hoặc bảo trợ và được nộp trong thời hạn theo thông báo của Quỹ.

Theo đó, căn cứ trên quy định nhà khoa học đăng ký thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cần chuẩn bị những hồ sơ bằng tiếng Việt và tiếng Anh theo mẫu được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 37/2014/TT-BKHCN, bao gồm:

- Đơn đăng ký đề tài nghiên cứu cơ bản (Mẫu NCCB01 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 37/2014/TT-BKHCN, Mẫu NCCB01E Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 37/2014/TT-BKHCN);

- Thuyết minh đề tài nghiên cứu cơ bản (Mẫu NCCB02 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 37/2014/TT-BKHCN, Mẫu NCCB02E Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 37/2014/TT-BKHCN);

- Lý lịch khoa học của chủ nhiệm đề tài và từng thành viên nhóm nghiên cứu (Mẫu NCCB03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 37/2014/TT-BKHCN, Mẫu NCCB03E Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 37/2014/TT-BKHCN) cùng với các tài liệu chứng minh thành tích nghiên cứu;

- Tài liệu chứng minh về việc đào tạo nghiên cứu sinh;

- Phiếu khai hồ sơ (Mẫu NCCB04 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 37/2014/TT-BKHCN);

- Tài liệu liên quan khác theo yêu cầu của Quỹ.

Lưu ý: Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ được lập theo các biểu mẫu kèm theo Thông tư 37/2014/TT-BKHCN; có xác nhận của cơ quan công tác, tổ chức chủ trì hoặc bảo trợ và được nộp trong thời hạn theo thông báo của Quỹ.

Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ được quy định ra sao?

Theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 37/2014/TT-BKHCN quy định như sau:

Yêu cầu về thời gian thực hiện và kết quả nghiên cứu của đề tài
1. Thời gian thực hiện đề tài
a) Đối với đề tài nghiên cứu lý thuyết, thời gian thực hiện không quá 24 tháng.
b) Đối với đề tài nghiên cứu thực nghiệm, thời gian thực hiện không quá 36 tháng.
c) Đối với đề tài do nhóm nghiên cứu mạnh thực hiện, căn cứ đề xuất của chủ nhiệm đề tài và kiến nghị của Hội đồng Khoa học, Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét, quyết định thời gian phù hợp để thực hiện đề tài.
...

Theo đó, thời gian thực hiện và kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ được quy định như sau:

- Đối với đề tài nghiên cứu lý thuyết, thời gian thực hiện không quá 24 tháng.

- Đối với đề tài nghiên cứu thực nghiệm, thời gian thực hiện không quá 36 tháng.

- Đối với đề tài do nhóm nghiên cứu mạnh thực hiện, căn cứ đề xuất của chủ nhiệm đề tài và kiến nghị của Hội đồng Khoa học và công nghệ, Hội đồng Quản lý Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia xem xét, quyết định thời gian phù hợp để thực hiện đề tài.

Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nội dung hoạt động đầu tư Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp? Sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ có phải nộp thuế phần đã trích?
Pháp luật
Mẫu báo cáo trích lập, sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ là mẫu nào? Tải mẫu về ở đâu?
Pháp luật
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức tài chính vi mô có được phép sử dụng cho đầu tư khoa học và công nghệ ở nước ngoài?
Pháp luật
Để lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì doanh nghiệp ngoài nhà nước được quyền trích bao nhiêu từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp?
Pháp luật
Toàn bộ tiền trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp có phải đều là chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Pháp luật
Điều kiện để Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia xem xét, hỗ trợ việc nghiên cứu ngắn hạn ở nước ngoài đối với nhà khoa học?
Pháp luật
Đối tượng nào được vay lãi suất thấp từ Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Bộ Quốc phòng? Điều kiện cho vay?
Pháp luật
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia trực thuộc cơ quan nào? Trụ sở chính của Quỹ ở đâu?
Pháp luật
Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ NAFOSTED phải là người có trình độ chuyên môn, am hiểu về các lĩnh vực nào?
Pháp luật
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia là gì? Tên giao dịch quốc tế được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
1,912 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào