Các bên có thể yêu cầu thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài khi nào?
- Các bên có thể yêu cầu thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài khi nào?
- Bên yêu cầu thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài có cần chứng minh sự cần thiết của việc thay đổi biện pháp không?
- Trường hợp Hội đồng trọng tài không đồng ý thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải trả lời cho bên yêu cầu bằng hình thức nào?
Các bên có thể yêu cầu thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài khi nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 51 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định như sau:
Thẩm quyền, thủ tục thay đổi, bổ sung, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài
1. Theo yêu cầu của một bên, Hội đồng trọng tài có quyền thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời vào bất kỳ thời điểm nào trong quá trình giải quyết tranh chấp.
...
Theo đó, quy định có nêu các bên có quyền yêu cầu thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài vào bất kỳ thời điểm nào trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Các bên có thể yêu cầu thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài khi nào? (hình từ Internet)
Bên yêu cầu thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài có cần chứng minh sự cần thiết của việc thay đổi biện pháp không?
Theo khoản 2 Điều 51 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định như sau:
Thẩm quyền, thủ tục thay đổi, bổ sung, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài
...
2. Thủ tục thay đổi, bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo quy định tại Điều 50 của Luật này.
...
Đồng thời tại Điều 50 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định như sau:
Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài
1. Bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Hội đồng trọng tài.
2. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên, địa chỉ của bên có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
c) Tên, địa chỉ của bên bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
d) Tóm tắt nội dung tranh chấp;
đ) Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Kèm theo đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, bên yêu cầu phải cung cấp cho Hội đồng trọng tài chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.
3. Theo quyết định của Hội đồng trọng tài, bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Hội đồng trọng tài ấn định tương ứng với giá trị thiệt hại có thể phát sinh do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng gây ra để bảo vệ lợi ích của bên bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá được gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng do Hội đồng trọng tài quyết định.
Theo quy định này thì đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:
- Ngày, tháng, năm làm đơn;
- Tên, địa chỉ của bên có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tên, địa chỉ của bên bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tóm tắt nội dung tranh chấp;
- Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Cũng theo quy định này, kèm theo đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, bên yêu cầu phải cung cấp cho Hội đồng trọng tài chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.
Trường hợp Hội đồng trọng tài không đồng ý thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải trả lời cho bên yêu cầu bằng hình thức nào?
Tại khoản 4 Điều 50 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định như sau:
Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài
...
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, ngay sau khi bên yêu cầu đã thực hiện biện pháp bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều này thì Hội đồng trọng tài xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trường hợp không chấp nhận yêu cầu, Hội đồng trọng tài thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho bên yêu cầu biết.
5. Việc thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Quy định trên có nêu, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, ngay sau khi bên yêu cầu đã thực hiện biện pháp bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Trọng tài thương mại 2010 thì Hội đồng trọng tài xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Trường hợp không chấp nhận yêu cầu, Hội đồng trọng tài thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho bên yêu cầu biết.
Như vậy, nếu không chấp nhận yêu cầu thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải trả lời cho bên yêu cầu bằng văn bản và phải nêu rõ lý do không đồng ý trong văn bản đó.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán tại Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?
- Mẫu đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ hợp tác xã mới nhất theo Nghị định 113? Hồ sơ đăng ký nhu cầu hỗ trợ bao gồm gì?
- Mức cho vay nội bộ tối đa của hợp tác xã là bao nhiêu? Lãi suất áp dụng đối với khoản nợ vay quá hạn thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ chiến sỹ Công an nhân dân mới nhất? Hướng dẫn cách viết bản nhận xét?
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm các thông tin nào? Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng?