Các hành vi nào bị nghiêm cấm khi trưng cầu ý dân? Cơ quan nào có thẩm quyền đề nghị Quốc hội xem xét quyết định việc trưng cầu ý dân?

Cho tôi hỏi các hành vi nào bị nghiêm cấm khi trưng cầu ý dân? Tôi thường thấy ban hành những dự thảo hay luật thường được trưng cầu ý dân. Vậy đại biểu có được mua chuộc cử tri thực hiện việc bỏ phiếu trưng cầu ý dân trái với mong muốn của mình không? Mong được giải đáp.

Các hành vi nào bị nghiêm cấm khi trưng cầu ý dân?

Theo khoản 2 Điều 13 Luật Trưng cầu ý dân 2015 quy định như sau:

"Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Tuyên truyền, đưa thông tin sai lệch về nội dung, ý nghĩa của việc trưng cầu ý dân.
2. Dùng thủ đoạn lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép, cản trở làm cho cử tri không thực hiện hoặc thực hiện việc bỏ phiếu trưng cầu ý dân trái với mong muốn của mình.
3. Giả mạo giấy tờ, gian lận hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả trưng cầu ý dân.
4. Lợi dụng việc trưng cầu ý dân để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân.
5. Vi phạm quy định về bỏ phiếu, kiểm phiếu trưng cầu ý dân, quy định khác của Luật này."

Đối chiếu quy định trên, các hành vi nêu trên đều là các hành vi bị nghiêm cấm khi trưng cầu ý dân.

Như vậy, đại biểu không được mua chuộc cử tri thực hiện việc bỏ phiếu trưng cầu ý dân trái với mong muốn của mình vì hành vi này thuộc các hành vi bị nghiêm cấm trong việc trưng cầu ý dân.

Trưng cầu ý dân

Trưng cầu ý dân

Cơ quan nào có thẩm quyền đề nghị Quốc hội xem xét quyết định việc trưng cầu ý dân?

Theo khoản 1 Điều 14 Luật Trưng cầu ý dân 2015 quy định như sau:

"Điều 14. Đề nghị trưng cầu ý dân
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ hoặc ít nhất là một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân.
2. Trường hợp có từ một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội trở lên kiến nghị Quốc hội quyết định việc trưng cầu ý dân về cùng một vấn đề thì Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm tổng hợp các kiến nghị của đại biểu Quốc hội, chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này trình Quốc hội xem xét, quyết định.
Việc kiến nghị và tổng hợp kiến nghị của đại biểu Quốc hội được thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật tổ chức Quốc hội.
3. Hồ sơ đề nghị trưng cầu ý dân gồm:
a) Tờ trình đề nghị trưng cầu ý dân, trong đó nêu rõ sự cần thiết của việc tổ chức trưng cầu ý dân, nội dung cần trưng cầu ý dân, dự kiến thời điểm tổ chức trưng cầu ý dân, các phương án, giải pháp để thực hiện kết quả trưng cầu ý dân;
b) Dự thảo nghị quyết của Quốc hội về trưng cầu ý dân;
c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có)."

Theo đó, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ hoặc ít nhất là một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân.

Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân được thực hiện ra sao?

Theo Điều 17 Luật Trưng cầu ý dân 2015 quy định như sau:

"Điều 17. Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân
1. Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan có thẩm quyền đề nghị trưng cầu ý dân trình bày tờ trình đề nghị trưng cầu ý dân; trường hợp đại biểu Quốc hội đề nghị trưng cầu ý dân thì đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội trình bày tờ trình đề nghị trưng cầu ý dân;
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về đề nghị trưng cầu ý dân. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, đề nghị trưng cầu ý dân được thảo luận tại Tổ đại biểu Quốc hội;
d) Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan đã đề nghị trưng cầu ý dân có thể giải trình về những vấn đề liên quan mà đại biểu Quốc hội nêu;
đ) Sau khi đề nghị trưng cầu ý dân được các đại biểu Quốc hội thảo luận, cho ý kiến, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết của Quốc hội về trưng cầu ý dân và báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
e) Quốc hội biểu quyết thông qua nghị quyết về trưng cầu ý dân.
2. Nghị quyết của Quốc hội về trưng cầu ý dân phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
3. Nghị quyết của Quốc hội về trưng cầu ý dân được công bố theo quy định của pháp luật."

Như vậy, Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân được thực hiện như trên.

Trưng cầu ý dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đề nghị trưng cầu ý dân là gì? Hồ sơ đề nghị trưng cầu ý dân sẽ gồm những tài liệu nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Hình thức tuyên truyền về trưng cầu ý dân được quy định ra sao? Cơ quan nào có thẩm quyền chủ trì công tác tuyên truyền vè trưng cầu ý dân trong phạm vi cả nước?
Pháp luật
Trưng cầu ý dân là việc Nhà nước tổ chức để cho cử tri cả nước biểu quyết bằng hình thức nào? Các vấn đề nào được Quốc hội xem xét, quyết định trưng cầu ý dân?
Pháp luật
Các hành vi nào bị nghiêm cấm khi trưng cầu ý dân? Cơ quan nào có thẩm quyền đề nghị Quốc hội xem xét quyết định việc trưng cầu ý dân?
Pháp luật
Quyền nghĩa vụ của cử tri và nguyên tắc bỏ phiếu trưng cầu ý dân được quy định ra sao? Trường hợp nào bỏ phiếu sớm và hoãn ngày bỏ phiếu?
Pháp luật
Thế nào là trưng cầu ý dân? Người nào được bỏ phiếu trưng cầu ý dân và các trường hợp nào không tổ chức trưng cầu ý dân?
Pháp luật
Báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có những nội dung nào? Và được lập thành bao nhiêu bản?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân cấp xã lập báo cáo kết quả trưng cầu ý dân tại địa phương mình gửi đến cơ quan nào?
Pháp luật
Cơ quan nào có trách nhiệm báo cáo Quốc hội về kết quả trưng cầu ý dân tại kỳ họp gần nhất? Kết quả trưng cầu ý dân có hiệu lực từ khi nào?
Pháp luật
Danh sách cử tri có quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân được lập như thế nào? Phát hiện có sai sót trong danh sách cử tri phải làm sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trưng cầu ý dân
1,457 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trưng cầu ý dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trưng cầu ý dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào