Các khoản trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải được ai xác nhận?

Các khoản trích lập dự phòng nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải được sự xác nhận của ai? Khi đăng ký phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có phải giải trình về phương pháp, cơ sở trích lập dự phòng không?

Các khoản trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải được ai xác nhận?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 40 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm nhân thọ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài kinh doanh bảo hiểm nhân thọ phải trích lập dự phòng nghiệp vụ cho từng hợp đồng bảo hiểm tương ứng với phần trách nhiệm đã cam kết theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và phải được chuyên gia tính toán của doanh nghiệp, chi nhánh xác nhận.
...

Như vậy, các khoản trích lập dự phòng nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải chuyên gia tính toán của doanh nghiệp đó xác nhận.

Các khoản trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải được sự xác nhận của ai?

Các khoản trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải được sự xác nhận của ai? (hình từ internet)

Có bao nhiêu khoản dự phòng trong dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm nhân thọ?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 40 Nghị định 46/2023/NĐ-CP thì các khoản dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm nhân thọ bao gồm các khoản dự phòng sau đây:

- Dự phòng toán học: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm đối với những trách nhiệm đã cam kết khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;

- Dự phòng phí chưa được hưởng: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo;

- Dự phòng bồi thường: Được sử dụng để trả tiền cho các sự kiện bảo hiểm đã xảy ra chưa khiếu nại hoặc đã khiếu nại nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết;

- Dự phòng chia lãi: Được sử dụng để trả lãi mà doanh nghiệp bảo hiểm đã thỏa thuận với bên mua bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm có tham gia chia lãi;

- Dự phòng bảo đảm lãi suất cam kết: Được sử dụng để bảo đảm mức lãi suất cam kết của doanh nghiệp đối với khách hàng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm liên kết chung và bảo hiểm hưu trí;

- Dự phòng bảo đảm cân đối: Được sử dụng để trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm do có biến động lớn về tỷ lệ rủi ro, lãi suất kỹ thuật.

Khi đăng ký phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có phải giải trình về phương pháp, cơ sở trích lập dự phòng không?

Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 45 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ trong năm tài chính. Trường hợp thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ trong năm tài chính kế tiếp, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đề nghị và được Bộ Tài chính chấp thuận trước khi thực hiện.
2. Hồ sơ đăng ký hoặc đề nghị thay đổi phương pháp, cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đăng ký hoặc thay đổi phương pháp, cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu giải trình và minh họa về các phương pháp, cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm dự kiến áp dụng có xác nhận của chuyên gia tính toán. Trường hợp thay đổi phương pháp, cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm, tài liệu giải trình phải chứng minh được phương pháp, cơ sở trích lập mới phản ánh chính xác, đầy đủ hơn so với phương pháp, cơ sở trích lập cũ về trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có phương pháp, cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm không phù hợp với quy định của Nghị định này thì thực hiện đăng ký lại với Bộ Tài chính trong vòng 06 tháng kể từ ngày ký Nghị định này, áp dụng cho năm tài chính từ ngày 01 tháng 01 năm 2023. Quy định này không áp dụng đối với dự phòng đối với phần liên kết chung.
...

Theo quy định trên, hồ sơ đăng ký phương pháp, cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm có bao gồm tài liệu giải trình và minh họa về các phương pháp, cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm dự kiến áp dụng có xác nhận của chuyên gia tính toán.

Như vậy, khi đăng ký phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải giải trình về phương pháp, cơ sở trích lập dự phòng.

Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Dự phòng bảo đảm cân đối trong dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ được sử dụng cho mục đích gì?
Pháp luật
Dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm nhân thọ của doanh nghiệp tái bảo hiểm bao gồm các khoản dự phòng nào?
Pháp luật
Các khoản trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải được ai xác nhận?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ
Nguyễn Phạm Đài Trang Lưu bài viết
349 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào