Cách để tính mức hoàn trả của người có lỗi gây ra thiệt hại của Hội đồng xác định người có lỗi gây ra thiệt hại?
- Thời gian để cơ quan phải thi hành án thành lập Hội đồng xác định người có lỗi gây ra thiệt hại là bao lâu?
- Hội đồng xác định người có lỗi gây ra thiệt hại làm việc theo những phương thức nào?
- Cách để tính mức hoàn trả của người có lỗi gây ra thiệt hại của Hội đồng xác định người có lỗi gây ra thiệt hại?
Thời gian để cơ quan phải thi hành án thành lập Hội đồng xác định người có lỗi gây ra thiệt hại là bao lâu?
Hội đồng xác định người có lỗi gây ra thiệt hại làm việc theo những phương thức nào? (Hình từ Internet)
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 07/2016/TTLT-BTP-BTC quy định như sau:
Thành lập Hội đồng xác định người có lỗi và trách nhiệm hoàn trả của người có lỗi gây ra thiệt hại
1. Trường hợp chưa có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định người có lỗi, thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức phải thi hành án có trách nhiệm ban hành quyết định thành lập Hội đồng xác định người có lỗi và trách nhiệm hoàn trả của người có lỗi gây ra thiệt hại.
…
Theo đó, căn cứ quy định trên thì cơ quan phải thi hành án có trách nhiệm ban hành quyết định thành lập Hội đồng xác định người có lỗi gây ra thiệt hại trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án trong trường hợp chưa có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định người có lỗi.
Ngoài ra, thành phần Hội đồng xác định người có lỗi gây ra thiệt hại bao gồm:
– Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan, tổ chức phải thi hành án. Trường hợp có căn cứ xác định người có lỗi gây ra thiệt hại là Thủ trưởng cơ quan, tổ chức phải thi hành án, thì Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức phải thi hành án;
– Đại diện tổ chức công đoàn cơ quan, tổ chức phải thi hành án;
– Người phụ trách trực tiếp của người có lỗi gây ra thiệt hại;
– Kế toán trưởng hoặc người phụ trách công tác tài chính - kế toán của cơ quan, tổ chức phải thi hành án;
– Trong trường hợp cần thiết có thể thuê chuyên gia thuộc các lĩnh vực có liên quan. Kinh phí thuê chuyên gia do Hội đồng chi trả từ nguồn dự toán chi thường xuyên được giao để thực hiện.
Lưu ý:
– Trường hợp có căn cứ xác định có nhiều người có lỗi thuộc các cơ quan khác nhau cùng gây ra thiệt hại thì đại diện lãnh đạo các cơ quan này phải tham gia Hội đồng.
– Người tham gia Hội đồng không được là vợ (hoặc chồng), ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi (bên vợ hoặc bên chồng), con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột (bên vợ hoặc bên chồng), cháu nội, cháu ngoại của người có lỗi gây ra thiệt hại.
– Số lượng thành viên tham gia Hội đồng tối đa không vượt quá 07 người.
Hội đồng xác định người có lỗi gây ra thiệt hại làm việc theo những phương thức nào?
Theo khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch 07/2016/TTLT-BTP-BTC quy định như sau:
Thành lập Hội đồng xác định người có lỗi và trách nhiệm hoàn trả của người có lỗi gây ra thiệt hại
…
4. Phương thức làm việc của Hội đồng:
a) Hội đồng chỉ làm việc khi có tối thiểu 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên Hội đồng có mặt;
b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. Trong quá trình thảo luận và quyết định, các thành viên Hội đồng phải khách quan, dân chủ và tuân theo các quy định của pháp luật;
c) Việc kiến nghị về mức hoàn trả và phương thức hoàn trả của người có lỗi gây ra thiệt hại được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín và theo nguyên tắc đa số trên tổng số thành viên Hội đồng có mặt.
Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì mức hoàn trả và phương thức hoàn trả sẽ do Chủ tịch Hội đồng quyết định;
d) Kết quả cuộc họp của Hội đồng phải được thể hiện bằng văn bản có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng.
Theo đó, Hội đồng xác định người có lỗi gây ra thiệt hại làm việc theo những phương thức sau đây:
– Hội đồng chỉ làm việc khi có tối thiểu 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên Hội đồng có mặt;
– Hội đồng làm việc theo nguyên tắc thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. Trong quá trình thảo luận và quyết định, các thành viên Hội đồng phải khách quan, dân chủ và tuân theo các quy định của pháp luật;
– Việc kiến nghị về mức hoàn trả và phương thức hoàn trả của người có lỗi gây ra thiệt hại được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín và theo nguyên tắc đa số trên tổng số thành viên Hội đồng có mặt.
Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì mức hoàn trả và phương thức hoàn trả sẽ do Chủ tịch Hội đồng quyết định;
– Kết quả cuộc họp của Hội đồng phải được thể hiện bằng văn bản có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng.
Cách để tính mức hoàn trả của người có lỗi gây ra thiệt hại của Hội đồng xác định người có lỗi gây ra thiệt hại?
Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư liên tịch 07/2016/TTLT-BTP-BTC quy định Hội đồng xác định người có lỗi gây ra thiệt hại xác định mức hoàn trả của người có lỗi gây ra thiệt hại như sau:
Việc xác định mức hoàn trả được thực hiện trên cơ sở xem xét mức độ lỗi; mức tiền thuộc trách nhiệm phải thi hành án; điều kiện kinh tế của người gây ra thiệt hại và theo nguyên tắc sau đây:
(1) Trường hợp người có lỗi vô ý gây ra thiệt hại
– Trường hợp số tiền ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án dưới 30 triệu đồng thì mức hoàn trả được xác định là tối đa không quá 01 tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả;
– Trường hợp số tiền ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng thì mức hoàn trả được xác định tối thiểu là 01 tháng lương và tối đa không quá 02 tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả;
– Trường hợp số tiền ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án trên 100 triệu đồng thì mức hoàn trả được xác định tối thiểu là 01 tháng lương và tối đa không quá 03 tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả.
(2) Trường hợp người có lỗi cố ý gây ra thiệt hại nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự
– Trường hợp số tiền ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án dưới 100 triệu đồng thì mức hoàn trả được xác định tối thiểu là 03 tháng lương và tối đa không quá 12 tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả;
– Trường hợp số tiền ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng thì mức hoàn trả được xác định tối thiểu là 12 tháng lương và tối đa không quá 24 tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả;
– Trường hợp số tiền ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án trên 500 triệu đồng thì mức hoàn trả được xác định tối thiểu là 24 tháng lương và tối đa không quá 36 tháng lương của người đó tại thời điểm quyết định việc hoàn trả.
(3) Trường hợp xác định người có lỗi cố ý gây ra thiệt hại mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự do việc thực hiện hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại đó thì phải hoàn trả toàn bộ số tiền mà Nhà nước đã bảo đảm tài chính cho cơ quan, tổ chức phải thi hành án.
(4) Lương của người có trách nhiệm hoàn trả bao gồm lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có) của người đó tại thời điểm được xác định trong quyết định hoàn trả.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?