Cách nhận biết 2 vạch cấm dừng đỗ xe? 14 vị trí nghiêm cấm dừng đỗ xe theo quy định mới nhất hiện nay?
Cách nhận biết 2 vạch cấm dừng đỗ xe?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có giải thích:
- Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của xe trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên xe, xuống xe, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe hoặc hoạt động khác.
Khi dừng xe không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái, trừ trường hợp rời khỏi vị trí lái để đóng, mở cửa xe, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe nhưng phải sử dụng phanh đỗ xe hoặc thực hiện biện pháp an toàn khác.
- Đỗ xe là trạng thái đứng yên của xe không giới hạn thời gian. Khi đỗ xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ chỉ được rời khỏi xe khi đã sử dụng phanh đỗ xe hoặc thực hiện biện pháp an toàn khác. Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải đánh lái về phía lề đường, chèn bánh.
Tại Phụ lục G Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2024/BGTVT về Báo hiệu đường bộ ban hành kèm Thông tư 51/2024/TT-BGTVT có quy định về 02 loại vạch cấm dừng đỗ xe như sau:
(1) Vạch cấm đỗ xe trên đường
Ý nghĩa sử dụng: Được sử dụng để báo hiệu không được phép đỗ xe bên đường. Vạch này được sử dụng độc lập hoặc phối hợp với ký hiệu chữ “Cấm đỗ xe” trên mặt đường và biển báo “Cấm đỗ xe”; ngoài ra, căn cứ theo nhu cầu có thể đặt thêm biển báo phụ ghi rõ thời gian cấm đỗ xe và phạm vi, đối tượng cấm đỗ xe.
Minh họa:
Quy cách vạch như sau:
- Vạch cấm đỗ xe trên đường là vạch đứt khúc màu vàng được sơn trên bó vỉa sát mép mặt đường phía cấm đỗ xe hoặc sơn trên mặt đường phía cấm đỗ xe, cách mép mặt đường 30 cm khi không có bó vỉa sát mép mặt đường.
- Khi Vạch cấm đỗ xe trên đường được bố trí trên bó vỉa, bề rộng phần sơn vàng được lấy bằng bề rộng viên đá vỉa hoặc tối thiểu 15 cm; ngoài ra bề rộng phần sơn vàng được kéo dài trên toàn bộ mặt vát hoặc mặt đứng của viên đá vỉa phía tiếp giáp với mặt đường.
Trường hợp bố trí trên mặt đường, bề rộng vạch là 15 cm. Chiều dài của nét liền (màu vàng) L1 là 100 cm hoặc bằng chiều dài của viên bó vỉa (khi bố trí vạch 6.1 trên bó vỉa), chiều dài nét đứt (không sơn) L2 bằng chiều dài nét liền L1.
(2) Vạch cấm dừng xe, cấm đỗ xe trên đường
Ý nghĩa sử dụng: Được sử dụng để báo hiệu không được phép dừng xe, đỗ xe bên đường. Vạch này có thể sử dụng phối hợp với ký hiệu chữ “cấm dừng, đỗ xe” trên mặt đường và biển báo “Cấm dừng, đỗ xe”; ngoài ra căn cứ theo nhu cầu đặt thêm biển báo phụ ghi rõ thời gian cấm dừng đỗ xe và phạm vi, đối tượng cấm dừng đỗ xe.
Minh họa:
Quy cách vạch như sau:
- Vạch cấm dừng xe, cấm đỗ xe trên đường là vạch liền nét màu vàng được sơn trên bó vỉa sát mép mặt đường phía cấm dừng xe hoặc đỗ xe hoặc sơn trên mặt đường phía cấm dừng xe hoặc đỗ xe, cách mép mặt đường 30cm khi không có bó vỉa sát mép mặt đường.
- Khi Vạch cấm dừng xe, cấm đỗ xe trên đường được bố trí trên bó vỉa, bề rộng phần sơn vàng được lấy bằng bề rộng viên đá vỉa hoặc tối thiểu 15 cm; ngoài ra bề rộng phần sơn vàng được kéo dài trên toàn bộ mặt vát hoặc mặt đứng của viên đá vỉa phía tiếp giáp với mặt đường. Trường hợp bố trí trên mặt đường, bề rộng vạch là 15 cm.
>> Mức phạt lỗi không tuân thủ vạch kẻ đường theo Nghị định 168?
Cách nhận biết 2 vạch cấm dừng đỗ xe? (Hình từ Internet)
14 vị trí nghiêm cấm dừng đỗ xe theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024?
Tại khoản 4 Điều 18 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định 14 vị trí nghiêm cấm dừng đỗ xe như sau:
(1) Bên trái đường một chiều;
(2) Trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc mà tầm nhìn bị che khuất;
(3) Trên cầu, trừ những trường hợp tổ chức giao thông cho phép;
(4) Gầm cầu vượt, trừ những nơi cho phép dừng xe, đỗ xe;
(5) Song song cùng chiều với một xe khác đang dừng, đỗ trên đường;
(6) Cách xe ô tô đang đỗ ngược chiều dưới 20 mét trên đường phố hẹp, dưới 40 mét trên đường có một làn xe cơ giới trên một chiều đường;
(7) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
(8) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau;
(9) Điểm đón, trả khách;
(10) Trước cổng và trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ra, vào;
(11) Tại nơi phần đường có chiều rộng chỉ đủ cho một làn xe cơ giới;
(12) Trong phạm vi an toàn của đường sắt;
(13) Che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;
(14) Trên đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; trên lòng đường, vỉa hè trái quy định của pháp luật.
Khi dừng đỗ xe trên đường cần lưu ý điều gì?
Dựa theo quy định tại Điều 18 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì khi dừng đỗ xe trên đường, người điều khiển phương tiện cần lưu ý một số vấn đề sau đây:
(1) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác biết khi ra, vào vị trí dừng xe, đỗ xe;
(2) Không làm ảnh hưởng đến người đi bộ và các phương tiện tham gia giao thông đường bộ;
(3) Trên đường bộ, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì chỉ được dừng xe, đỗ xe sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;
(4) Trên đường phố, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ chỉ được dừng xe, đỗ xe sát theo lề đường, vỉa hè phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, vỉa hè quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tải file mẫu hợp đồng lao động kèm thử việc mới nhất? Ngày có hiệu lực của hợp đồng lao động kèm thử việc?
- Chứng thư điện tử do cơ quan nước ngoài cấp có được sử dụng tại Việt Nam theo quy định hiện nay không?
- Tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định mới nhất? Công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển phải đáp ứng các điều kiện nào?
- Cách ghi phần thông tin chung tờ khai tự quyết toán thuế TNCN mới nhất? Hồ sơ tự quyết toán thuế bao gồm gì?
- Căn cước công dân hết hạn bao lâu thì bị phạt? Đổi căn cước công dân trước khi hết hạn bao lâu?