Cách tính thời gian hành nghề khám bệnh chữa bệnh của người chịu trách nhiệm chuyên môn phòng khám đa khoa thế nào?

Em muốn hỏi điều kiện đứng tên chịu trách nhiệm chuyên môn phòng khám đa khoa. Em được biết là 54 tháng, nhưng không rõ tính từ mốc sau khi có chứng chỉ hành nghề hay tính từ khi bắt đầu làm việc tại chuyên khoa đó? - Câu hỏi của chị Nguyên (Hà Tĩnh).

Người chịu trách nhiệm chuyên môn tại phòng khám đa khoa là người như thế nào?

Tại Điều 3 Nghị định 109/2016/NĐ-CP quy định người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh chữa bệnh là người có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh, hành nghề cơ hữu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ( người hành nghề cơ hữu là người đăng ký làm việc liên tục 8 giờ/ngày trong thời gian hoạt động mà cơ sở khám bệnh chữa bệnh đã đăng ký hoặc người làm việc đầy đủ thời gian mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đăng ký hoạt động có thời gian ít hơn 8 giờ/ngày phù hợp với quy định của pháp luật về lao động)

Có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà mình phụ trách và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh chữa bệnh.

Cách tính thời gian hành nghề khám bệnh chữa bệnh của người chịu trách nhiệm chuyên môn phòng khám đa khoa thế nào?

Cách tính thời gian hành nghề khám bệnh chữa bệnh của người chịu trách nhiệm chuyên môn phòng khám đa khoa thế nào? (Hình từ Internet)

Cách tính thời gian hành nghề khám bệnh chữa bệnh của người đứng tên chịu trách nhiệm phòng khám đa khoa thế nào?

Về vấn đề của chị, tại Điều 25 Nghị định 109/2016/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 11 Nghị định 155/2018/NĐ-CP) có nêu:

Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám đa khoa
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 23a Nghị định này, phòng khám đa khoa phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:
1. Quy mô phòng khám đa khoa:
a) Có ít nhất 02 trong 04 chuyên khoa nội, ngoại, sản, nhi;
b) Có bộ phận cận lâm sàng (xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh).
2. Cơ sở vật chất: Có phòng cấp cứu, phòng lưu người bệnh, phòng khám chuyên khoa và phòng tiểu phẫu (nếu thực hiện tiểu phẫu). Các phòng khám trong phòng khám đa khoa phải có đủ diện tích để thực hiện kỹ thuật chuyên môn.
3. Thiết bị y tế: Có hộp thuốc chống sốc và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa.
4. Nhân sự:
Số lượng bác sỹ khám bệnh, chữa bệnh hành nghề cơ hữu phải đạt tỷ lệ ít nhất là 50% trên tổng số bác sỹ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của phòng khám đa khoa. Người phụ trách các phòng khám chuyên khoa và bộ phận cận lâm sàng (xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh) thuộc Phòng khám đa khoa phải là người làm việc cơ hữu tại phòng khám.

Theo đó, phòng khám đa khoa ngoài các điều kiện trên còn cần đáp ứng nội dung tại Điều 23a. Đối chiếu với Điều 23a Chương III Nghị định 109/2016/NĐ-CP (Được bổ sung bởi khoản 4 Điều 11 Nghị định 155/2018/NĐ-CP).

Điều kiện chung để cấp giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
...
3. Nhân lực:
a) Mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có một người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật. Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật và trưởng các khoa chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
...
- Có thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 36 tháng sau khi được cấp chứng chỉ hành nghề hoặc có thời gian trực tiếp tham gia khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 54 tháng. Việc phân công, bổ nhiệm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải được thể hiện bằng văn bản;

Theo đó, 54 tháng là thời gian hành nghề trực tiếp tham gia khám bệnh chữa bệnh, còn nếu có chứng chỉ hành nghề rồi thì thời gian hành nghề chỉ cần ít nhất là 36 tháng sau khi được cấp chứng chỉ mà thôi.

Một người có thể chịu trách nhiệm chuyên môn tại bao nhiêu cơ sở khám bệnh chữa bệnh?

Tại Điều 12 Nghị định 109/2016/NĐ-CP có nêu một số nguyên tắc đăng ký hành nghề với người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh chữa bệnh như sau:

Nguyên tắc đăng ký hành nghề
1. Người hành nghề chỉ được làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Người hành nghề chỉ được đăng ký làm người phụ trách một khoa của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Không được đồng thời làm người phụ trách từ hai khoa trở lên trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đồng thời làm người phụ trách khoa của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
3. Người hành nghề chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể kiêm nhiệm phụ trách một khoa trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và phải phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề đã được cấp.
4. Người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được đăng ký làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài giờ.
5. Người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước không được đăng ký làm người đứng đầu của bệnh viện tư nhân hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử tham gia quản lý, điều hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phần vốn của Nhà nước.
6. Người hành nghề đã đăng ký làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được đăng ký hành nghề ngoài giờ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
7. Người hành nghề được đăng ký hành nghề tại một hoặc nhiều cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng không được đăng ký hành nghề cùng một thời gian tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau và tổng thời gian làm ngoài giờ không quá 200 giờ theo quy định của Bộ luật lao động. Người hành nghề phải bảo đảm hợp lý về thời gian đi lại giữa các địa điểm hành nghề đã đăng ký.
8. Người hành nghề đã đăng ký hành nghề ở một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ luân phiên người hành nghề, khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc thực hiện kỹ thuật chuyên môn theo hợp đồng giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với nhau thì không phải đăng ký hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này.

Theo đó người hành nghề chỉ được làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh chữa bệnh.

Hành nghề khám bệnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thủ tục cho phép được tiếp tục hành nghề khám bệnh sau khi bị đình chỉ hoạt động chuyên môn như thế nào?
Pháp luật
Cách tính thời gian hành nghề khám bệnh chữa bệnh của người chịu trách nhiệm chuyên môn phòng khám đa khoa thế nào?
Pháp luật
Để đào tạo liên tục cho cán bộ y tế đang hành nghề khám bệnh, chữa bệnh có thể thực hiện bằng hình thức nghiên cứu khoa học không?
Pháp luật
Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng xâm phạm quyền của người bệnh thì bị xử lý thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị cho phép người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng tiếp tục hành nghề sau khi bị đình chỉ hoạt động chuyên môn gồm những gì?
Pháp luật
Người hành nghề khám bệnh trong quân đội bị đình chỉ hoạt động chuyên môn khi nào? Trách nhiệm của người hành nghề khám bệnh khi bị đình chỉ hoạt động ra sao?
Pháp luật
Hết thời hạn đình chỉ hoạt động chuyên môn thì người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh có đương nhiên được hoạt động lại không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hành nghề khám bệnh
32,211 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hành nghề khám bệnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hành nghề khám bệnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào