Cách tính tiền lương 12 tháng cho giáo viên tại các cơ sở giáo dục công lập như thế nào? Việc tính trả tiền lương dạy thêm giờ phải đảm bảo nguyên tắc gì?
- Cách tính tiền lương 12 tháng trong năm học của giáo viên tại các cơ sở giáo dục công lập như thế nào?
- Việc tính trả tiền lương dạy thêm giờ cho giáo viên tại các cơ sở giáo dục công lập phải đảm bảo nguyên tắc gì?
- Nguồn kinh phí thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ cho giáo viên được bảo đảm thế nào?
Cách tính tiền lương 12 tháng trong năm học của giáo viên tại các cơ sở giáo dục công lập như thế nào?
Chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập được thực hiện theo Thông tư liên tịch 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 8/3/2013 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập.
Cụ thể thực hiện theo Điều 4 Thông tư liên tịch 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC như sau:
Tiền lương 1 giờ dạy = (Tổng tiền lương của 12 tháng trong năm học/ Định mức giờ dạy một năm) x (Số tuần dành cho giảng dạy (dạy trẻ)/ 52 tuần)
Theo đó, tiền lương của một tháng làm căn cứ tính trả tiền lương dạy thêm giờ của nhà giáo bao gồm: Tổng tiền lương của 12 tháng trong năm học là tổng tiền lương các tháng theo biên chế năm học từ tháng 7 năm trước đến hết tháng 6 của năm liền kề bao gồm mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, các khoản phụ cấp lương và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có);
Trong đó, tiền lương một tháng được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC sau khi đã trừ các khoản đóng góp BHXH, BHYT và bảo hiểm thất nghiệp của nhà giáo theo quy định.
Cách tính tiền lương 12 tháng cho giáo viên tại các cơ sở giáo dục công lập như thế nào? (Hình từ Internet)
Việc tính trả tiền lương dạy thêm giờ cho giáo viên tại các cơ sở giáo dục công lập phải đảm bảo nguyên tắc gì?
Theo Điều 3 Thông tư liên tịch 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC thì nguyên tắc tính trả tiền lương dạy thêm giờ được quy định như sau:
(1) Tiền lương của một tháng làm căn cứ tính trả tiền lương dạy thêm giờ của nhà giáo, bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, các khoản phụ cấp lương và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).
(2) Định mức giờ dạy/năm đối với giáo viên mầm non; định mức tiết dạy/ năm học đối với giáo viên phổ thông; định mức giờ giảng dạy/năm học đối với giáo viên trung cấp chuyên nghiệp; tiêu chuẩn giờ giảng/năm học đối với giáo viên, giảng viên dạy nghề; định mức giờ chuẩn giảng dạy/năm đối với giảng viên cơ sở giáo dục đại học, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được gọi chung là định mức giờ dạy/năm.
(3) Năm học quy định tại Thông tư liên tịch này được tính từ tháng 7 năm trước đến hết tháng 6 của năm liền kề.
(4) Đối với nhà giáo công tác ở các cơ sở giáo dục công lập có nhiều cấp học, trình độ nghề được áp dụng định mức giờ dạy/năm quy định cho cấp học, trình độ nghề cao nhất mà nhà giáo đó trực tiếp tham gia giảng dạy theo sự phân công của người đứng đầu cơ sở giáo dục.
(5) Việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán kinh phí tiền lương dạy thêm giờ thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Cơ sở giáo dục công lập quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC, căn cứ điều kiện cụ thể của từng đơn vị để thực hiện thanh toán hoặc tạm ứng tiền lương dạy thêm giờ theo tháng hoặc theo học kỳ cho phù hợp.
(6) Chỉ thanh toán tiền lương dạy thêm giờ ở đơn vị hoặc bộ môn thiếu số lượng nhà giáo do cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đơn vị hoặc bộ môn không thiếu nhà giáo thì chỉ được thanh toán tiền lương dạy thêm giờ khi có nhà giáo nghỉ ốm, nghỉ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành hoặc đi học tập, bồi dưỡng, tham gia đoàn kiểm tra, thanh tra và tham gia những công việc khác (sau đây gọi chung là đi làm nhiệm vụ khác) do cấp có thẩm quyền phân công, điều động phải bố trí nhà giáo khác dạy thay.
(7) Thời gian không trực tiếp tham gia giảng dạy nhưng được tính hoàn thành đủ số giờ giảng dạy và được tính vào giờ dạy quy đổi, bao gồm: thời gian nghỉ ốm, nghỉ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành; thời gian đi làm nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền phân công, điều động.
(8) Số giờ dạy thêm được tính trả tiền lương dạy thêm giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch này không quá số giờ làm thêm theo quy định của pháp luật.
Nguồn kinh phí thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ cho giáo viên được bảo đảm thế nào?
Về nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ cho giáo viên tại các cơ sở giáo dục công lập được thực hiện theo Điều 5 Thông tư liên tịch 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC như sau:
- Đối với các cơ sở giáo dục công lập được ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên: Kinh phí thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ do ngân sách nhà nước bảo đảm và giao trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ sở giáo dục theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
- Đối với các cơ sở giáo dục công lập tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên: Kinh phí thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ được đảm bảo từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị và từ nguồn ngân sách nhà nước cấp theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
- Đối với các cơ sở giáo dục công lập tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên: Kinh phí thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ được đảm bảo từ các nguồn thu tự đảm bảo kinh phí hoạt động của đơn vị.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp là mẫu nào? Có phải chứng thực hợp đồng không?
- Biện pháp kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi truyền thống nhập khẩu? Nội dung kiểm tra gồm những gì?
- Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp Nhà nước giao đất được xác định như thế nào?
- Kịch bản tổng kết chi hội phụ nữ cuối năm 2024 ngắn gọn? Tổng kết công tác Hội phụ nữ năm 2024 ngắn gọn?
- Cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin không được sử dụng thông tin nào trên môi trường mạng?