Cấm hành động đơn phương trong khi tranh chấp lao động đang được giải quyết được quy định như thế nào?

Cấm hành động đơn phương trong khi tranh chấp lao động đang được giải quyết được quy định như thế nào? Việc giải quyết tranh chấp lao động được tiến hành khi nào? Khi có yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động thì Hội đồng trọng tài lao động giải quyết như thế nào?

Cấm hành động đơn phương trong khi tranh chấp lao động đang được giải quyết được quy định như thế nào?

Theo Điều 186 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Cấm hành động đơn phương trong khi tranh chấp lao động đang được giải quyết
Khi tranh chấp lao động đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn theo quy định của Bộ luật này thì không bên nào được hành động đơn phương chống lại bên kia.

Như vậy, quy định về cấm hành động đơn phương trong khi tranh chấp lao động đang được giải quyết như sau khi tranh chấp lao động đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn theo quy định của Bộ luật này thì không bên nào được hành động đơn phương chống lại bên kia.

>> Tranh chấp lao động là gì? Cách xử lý khi có xảy ra tranh chấp lao động như thế nào?

Cấm hành động đơn phương trong khi tranh chấp lao động đang được giải quyết được quy định như thế nào?

Cấm hành động đơn phương trong khi tranh chấp lao động đang được giải quyết được quy định như thế nào? (hình từ internet)

Việc giải quyết tranh chấp lao động được tiến hành khi nào?

Theo Điều 180 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động
1. Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
2. Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.
3. Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.
4. Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
5. Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý.

Như vậy, việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý.

Lưu ý: cơ quan, tổ chức trong giải quyết tranh chấp lao động có trách nhiệm sau:

- Cơ quan quản lý nhà nước về lao động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức đại diện người lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao động.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức việc tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn của hòa giải viên lao động, trọng tài viên lao động trong giải quyết tranh chấp lao động.

- Khi có yêu cầu, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân là đầu mối tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động và có trách nhiệm phân loại, hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao động.

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động có trách nhiệm chuyển yêu cầu đến hòa giải viên lao động đối với trường hợp bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải lao động, chuyển đến Hội đồng trọng tài trong trường hợp yêu cầu Hội đồng trọng tài giải quyết hoặc hướng dẫn gửi đến Tòa án để giải quyết.

Khi có yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động thì Hội đồng trọng tài lao động giải quyết như thế nào?

Theo Điều 185 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Hội đồng trọng tài lao động
...
3. Tiêu chuẩn và chế độ làm việc của trọng tài viên lao động được quy định như sau:
a) Trọng tài viên lao động là người hiểu biết pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ lao động, có uy tín và công tâm;
b) Khi đề cử trọng tài viên lao động theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, công đoàn cấp tỉnh, tổ chức đại diện của người sử dụng lao động có thể cử người của cơ quan, tổ chức mình hoặc cử người khác đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn đối với trọng tài viên lao động theo quy định;
c) Thư ký Hội đồng trọng tài lao động thực hiện nhiệm vụ thường trực của Hội đồng trọng tài lao động. Trọng tài viên lao động làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
4. Khi có yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo quy định tại các điều 189, 193 và 197 của Bộ luật này, Hội đồng trọng tài lao động quyết định thành lập Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp như sau:
a) Đại diện mỗi bên tranh chấp chọn 01 trọng tài viên trong số danh sách trọng tài viên lao động;
b) Trọng tài viên lao động do các bên lựa chọn theo quy định tại điểm a khoản này thống nhất lựa chọn 01 trọng tài viên lao động khác làm Trưởng Ban trọng tài lao động;
c) Trường hợp các bên tranh chấp cùng lựa chọn một trọng tài viên để giải quyết tranh chấp lao động thì Ban trọng tài lao động chỉ gồm 01 trọng tài viên lao động đã được lựa chọn.
5. Ban trọng tài lao động làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.
...

Như vậy, khi có yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo quy định tại các điều 189, 193 và 197 Bộ luật Lao động 2019, Hội đồng trọng tài lao động quyết định thành lập Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp như sau:

- Đại diện mỗi bên tranh chấp chọn 01 trọng tài viên trong số danh sách trọng tài viên lao động;

- Trọng tài viên lao động do các bên lựa chọn theo quy định tại điểm a khoản này thống nhất lựa chọn 01 trọng tài viên lao động khác làm Trưởng Ban trọng tài lao động;

- Trường hợp các bên tranh chấp cùng lựa chọn một trọng tài viên để giải quyết tranh chấp lao động thì Ban trọng tài lao động chỉ gồm 01 trọng tài viên lao động đã được lựa chọn.

Tranh chấp lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cấm hành động đơn phương trong khi tranh chấp lao động đang được giải quyết được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tranh chấp lao động cá nhân bao gồm những tranh chấp nào? Tranh chấp lao động cá nhân nào không phải giải quyết thông qua thủ tục hòa giải?
Pháp luật
Các tranh chấp lao động cá nhân nào bắt buộc phải hòa giải trước khi khởi kiện ra Toà? Nguyên tắc giải quyết tranh chấp?
Pháp luật
Tranh chấp tiền lương có biên bản xác nhận công nợ hết thời hiệu hòa giải có khởi kiện được không?
Pháp luật
Tranh chấp lao động và tranh chấp liên quan đến lao động mà công đoàn tham gia giải quyết gồm tranh chấp nào?
Pháp luật
Tranh chấp lao động là gì? Tranh chấp lao động gồm các tranh chấp nào? Khi nào được tiến hành giải quyết tranh chấp lao động?
Pháp luật
Quan hệ lao động được xác lập thế nào? Tranh chấp lao động có thể phát sinh trong quá trình xác lập quan hệ lao động không?
Pháp luật
Doanh nghiệp chỉ được phép xử lý kỷ luật sa thải giám đốc tài chính của công ty trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Hòa giải tranh chấp lao động có được tiến hành hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật hay không?
Pháp luật
Việc giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền có bắt buộc phải thông qua Hội đồng trọng tài lao động không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tranh chấp lao động
Nguyễn Thị Thanh Xuân Lưu bài viết
14 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tranh chấp lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tranh chấp lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào