Cán bộ áp dụng hình thức xử phạt không đúng sẽ bị kỷ luật thế nào? Trong trường hợp nào cán bộ áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách?
Các hành vi vi phạm nào trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính?
Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 19/2020/NĐ-CP quy định các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính như sau:
"1. Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính.
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử lý vi phạm hành chính.
3. Không xử phạt vi phạm hành chính; không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với người vi phạm theo quy định pháp luật.
4. Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng theo quy định pháp luật.
5. Áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính.
6. Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính.
7. Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
8. Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
9. Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
10. Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra.
11. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ kiểm tra.
12. Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra.
13. Tiết lộ thông tin, tài liệu về kết luận kiểm tra khi chưa có kết luận chính thức.
14. Không thực hiện kết luận kiểm tra.
15. Thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra.
16. Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt; việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả do cá nhân, tổ chức thực hiện.
17. Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính; về thẩm quyền, thủ tục, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính.
18. Thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra.
19. Không giải quyết hoặc giải quyết không kịp thời khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành chính.'"
Trên đây là 19 hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Cán bộ áp dụng hình thức xử phạt không đúng sẽ bị kỷ luật thế nào?
Cán bộ áp dụng hình thức xử phạt không đúng sẽ bị kỷ luật thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 25 Nghị định 19/2020/NĐ-CP quy định hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với cán bộ có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:
- Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với người vi phạm theo quy định pháp luật;
- Áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính;
- Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
- Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính;
- Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ kiểm tra;
- Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra;
- Thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra.
Như vậy, nếu cán bộ áp dụng hình thức xử phạt không đúng thì sẽ bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật cảnh cáo.
Trong trường hợp nào cán bộ áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách?
Theo khoản 1 Điều 24 Nghị định 19/2020/NĐ-CP quy định về khiển trách như sau:
- Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với cán bộ, công chức có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:
a) Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng theo quy định pháp luật;
b) Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt; việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả do cá nhân, tổ chức thực hiện;
c) Tiết lộ thông tin, tài liệu về kết luận kiểm tra khi chưa có kết luận chính thức;
d) Thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra;
đ) Không giải quyết hoặc giải quyết không kịp thời khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành chính.
- Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với viên chức có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:
a) Tiết lộ thông tin, tài liệu về kết luận kiểm tra khi chưa có kết luận chính thức;
b) Thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra;
c) Không giải quyết hoặc giải quyết không kịp thời khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành chính.
Như vậy, nếu cán bộ có hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo khoản 1 như trên thì áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu phiếu đề cử đảng viên chính thức ở đại hội đại biểu đảng bộ cơ sở là mẫu nào? Tải về mẫu ở đâu?
- Cấm cán bộ, công chức, viên chức và người lao động không được du xuân, đi lễ hội trong giờ hành chính?
- Tuổi nghỉ hưu và chế độ về hưu trước tuổi 2025 theo Nghị định 178 về tinh giản biên chế cho cán bộ, công chức, viên chức?
- Hệ thống báo hiệu đường bộ có mấy loại? Người tham gia giao thông phải chấp hành báo hiệu đường bộ theo thứ tự ưu tiên nào?
- Nhiệm vụ quyền hạn Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương? Quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được bao nhiêu thành viên biểu quyết tán thành?