Cán bộ công chức của Bộ Tư pháp khi thi hành công vụ có cần bắt buộc phải đeo thẻ công chức không? Cán bộ công chức khi thi hành công vụ không được làm những việc nào?

Tôi có câu hỏi là cán bộ công chức của Bộ Tư pháp khi thi hành công vụ có cần bắt buộc phải đeo thẻ công chức không? Cán bộ công chức khi thi hành công vụ không được làm những việc nào? Câu hỏi của anh Duy đến từ Đồng Nai.

Cán bộ công chức của Bộ Tư pháp khi thi hành công vụ có cần bắt buộc phải đeo thẻ công chức không?

Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 468/QĐ-BTP năm 2009, có quy định về ứng xử trong thi hành nhiệm vụ, công vụ như sau:

Ứng xử trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
1. Những việc cán bộ, công chức, viên chức phải làm:
a) Thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
b) Khi làm việc tại công sở và trong thời gian thực thi nhiệm vụ, công vụ phải mặc trang phục, đeo thẻ công chức theo quy định; đeo phù hiệu của các lĩnh vực đã được pháp luật quy định; giữ uy tín, danh dự cho cơ quan, đơn vị, lãnh đạo và đồng nghiệp;
c) Chấp hành quyết định của cấp quản lý trực tiếp; phối hợp với cán bộ, công chức, viên chức khác trong cùng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác có liên quan để thực hiện nhiệm vụ, công vụ có hiệu quả;
d) Trường hợp có quyết định của cấp trên cấp quản lý trực tiếp thì cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền cao nhất, đồng thời có trách nhiệm báo cáo cấp quản lý trực tiếp của mình về việc thực hiện quyết định đó;
đ) Khi thực hiện quyết định của cấp có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức phát hiện quyết định đó trái pháp luật hoặc không phù hợp với thực tiễn thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định. Trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định đó thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả gây ra do việc thực hiện quyết định đó;
e) Nếu phát hiện việc thực hiện sai hoặc không đầy đủ, không đúng quy định của các cán bộ, công chức, viên chức khác trong cùng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì phản ánh đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó và chịu trách nhiệm cá nhân về những phản ánh của mình;
f) Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền và xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định của pháp luật theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức.

Như vậy, theo quy định trên thì cán bộ công chức của Bộ Tư pháp khi thi hành công vụ phải mặc trang phục, đeo thẻ công chức theo quy định.

Cán bộ công chức

Cán bộ công chức của Bộ Tư pháp (Hình từ Internet)

Cán bộ công chức của Bộ Tư pháp khi thi hành công vụ không được làm những việc nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 468/QĐ-BTP năm 2009, có quy định về ứng xử trong thi hành nhiệm vụ, công vụ như sau:

Ứng xử trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
2. Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm:
a) Mạo danh để giải quyết công việc; lợi dụng danh nghĩa cơ quan, đơn vị để giải quyết công việc của cá nhân;
b) Trốn tránh, đùn đẩy trách nhiệm khi nhiệm vụ, công vụ do mình thực hiện làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, đơn vị mình hoặc của cơ quan, đơn vị, tổ chức khác hoặc vi phạm quyền lợi chính đáng, danh dự và nhân phẩm của công dân;
c) Cố tình kéo dài thời gian hoặc từ chối sự phối hợp của những người trong cơ quan, đơn vị mình hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan và của công dân khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
d) Che giấu, bưng bít và làm sai lệch nội dung các phản ảnh của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan, đơn vị mình hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức khác hoặc của công dân về những việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ do mình được giao thực hiện không đúng quy định của pháp luật;
e) Các việc khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, pháp luật về phòng, chống tham nhũng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Như vậy, theo quy định trên thì cán bộ công chức của Bộ Tư pháp khi thi hành công vụ không được làm những việc sau:

- Mạo danh để giải quyết công việc; lợi dụng danh nghĩa cơ quan, đơn vị để giải quyết công việc của cá nhân;

- Trốn tránh, đùn đẩy trách nhiệm khi nhiệm vụ, công vụ do mình thực hiện làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, đơn vị mình hoặc của cơ quan, đơn vị, tổ chức khác hoặc vi phạm quyền lợi chính đáng, danh dự và nhân phẩm của công dân;

- Cố tình kéo dài thời gian hoặc từ chối sự phối hợp của những người trong cơ quan, đơn vị mình hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan và của công dân khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

- Che giấu, bưng bít và làm sai lệch nội dung các phản ảnh của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan, đơn vị mình hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức khác hoặc của công dân về những việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ do mình được giao thực hiện không đúng quy định của pháp luật;

- Các việc khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, pháp luật về phòng, chống tham nhũng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Cán bộ công chức của Bộ Tư pháp có được lợi dụng việc phê bình dẫn đến tổn hại uy tín của đồng nghiệp không?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 5 Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 468/QĐ-BTP năm 2009, có quy định về ứng xử của cán bộ lãnh đạo và đồng nghiệp như sau:

Ứng xử của cán bộ lãnh đạo và đồng nghiệp
1. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý:
Cán bộ lãnh đạo, quản lý phải xây dựng, giữ gìn sự đoàn kết, đạo đức và văn hóa công vụ trong cơ quan, đơn vị; nắm bắt kịp thời tâm lý, tôn trọng và phát huy dân chủ, kinh nghiệm, sáng tạo của cán bộ, công chức, viên chức khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ; bảo vệ danh dự của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khi có phản ánh, tố cáo không đúng sự thật.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức:
- Chấp hành quyết định của người lãnh đạo, quản lý; thường xuyên chủ động sáng tạo và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Không được lợi dụng việc góp ý, phê bình làm tổn hại đến uy tín của cán bộ lãnh đạo, quản lý và đồng nghiệp;
3. Đối với đồng nghiệp:
Ứng xử có văn hóa, tôn trọng, bảo vệ danh dự, uy tín của đồng nghiệp; có thái độ trung thực, thân thiện, hợp tác, tôn trọng giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Như vậy, theo quy định trên thì cán bộ công chức của Bộ Tư pháp không được lợi dụng việc góp ý, phê bình làm tổn hại đến uy tín của đồng nghiệp.

Bộ Tư pháp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nội dung ôn tập và danh mục tài liệu tham khảo kỳ thi nâng ngạch công chức Bộ Tư pháp mới nhất 2024?
Pháp luật
Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ai hiện nay? Bộ trưởng Bộ Tư pháp là người đứng đầu Bộ và là thành viên Chính phủ đúng không?
Pháp luật
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Bộ trưởng Bộ tư pháp? Bộ trưởng Bộ tư pháp do ai bổ nhiệm? 05 nguyên tắc làm việc của Bộ Tư pháp?
Pháp luật
Việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính Bộ Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?
Pháp luật
Bộ Tư pháp có chức năng quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hay không?
Pháp luật
Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thống nhất với ai?
Pháp luật
Ai sẽ chỉ đạo, điều hành Bộ Tư pháp thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định?
Pháp luật
Chương trình công tác của Bộ Tư pháp là gì? Chương trình công tác của Bộ Tư pháp bao gồm những gì?
Pháp luật
Chánh Văn phòng Bộ Tư pháp áp dụng hình thức phân công công việc trong Văn phòng Bộ như thế nào?
Pháp luật
Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền ký các văn bản nào? Có thể giao các Thứ trưởng ký thay các văn bản nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bộ Tư pháp
1,074 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bộ Tư pháp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bộ Tư pháp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào