Căn cứ dùng để xác định khối lượng chất ma túy khi đối tượng trộn ma túy thể rắn vào chất rắn khác rồi dập thành viên nén để bán được quy định ra sao?

Thế nào là mua bán trái phép chất ma túy theo quy định của pháp luật? Căn cứ dùng để xác định khối lượng chất ma túy khi đối tượng trộn ma túy ở thể rắn vào chất rắn khác rồi dập thành viên nén để bán được quy định ra sao? câu hỏi của anh Trí (Bình Dương).

Căn cứ dùng để xác định khối lượng chất ma túy khi đối tượng trộn ma túy ở thể rắn vào chất rắn khác rồi dập thành viên nén để bán được quy định ra sao?

Căn cứ tiểu mục 5 Mục I Công văn 89/TANDTC-PC năm 2020 quy định như sau:

HÌNH SỰ
...
5. Trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy, các đối tượng đã trộn ma túy ở thể rắn vào chất rắn khác, sau đó dập thành viên nén để bán. Qua giám định xác định chất thu giữ là chất ma túy nhưng hàm lượng ma túy thấp. Trường hợp này để xử lý hình sự thì căn cứ vào khối lượng chất thu giữ hay phải giám định hàm lượng để xác định khối lượng ma túy trong chất thu giữ.
Về nguyên tắc việc giám định để xác định chất ma túy, khối lượng và hàm lượng chất ma túy phải thực hiện theo đúng quy định tại Điều 206 của Bộ luật Tố tụng hình sự và điểm i khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 41/2017/QH14 ngày 20-6-2017 của Quốc hội.
Đối với trường hợp có căn cứ xác định đối tượng đã trộn ma túy với chất rắn khác để bán và qua giám định xác định chất thu giữ là chất ma túy nhưng hàm lượng ma túy thấp thì cần căn cứ và kết luận giám định về hàm lượng để xác định khối lượng chất ma túy làm cơ sở để xử lý hình sự.
Cũng cần lưu ý rằng, nếu theo kết luận giám định chất thu giữ ko phải là ma túy, nhưng người thực hiện hành vi mua bán, trao đổi… ý thức rằng đó là chất ma túy thì bị xử lý về tội mua bán trái phép chất ma túy theo quy định tại khoản 1 Điều 251 của Bộ luật Hình sự, nếu ko có các tình tiết định khung tăng nặng khác.
Trường hợp một người biết là chất ma túy giả nhưng làm cho người khác tưởng là chất ma túy thật nên mua bán, trao đổi… thì người đó không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm về ma túy mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 của Bộ luật Hình sự, nếu thỏa mãn các dấu hiệu khác nữa trong cấu thành tội phạm của tội này.
...

Theo đó, nếu có căn cứ xác định đối tượng đã trộn ma túy với chất rắn khác để bán và qua giám định xác định chất thu giữ là chất ma túy nhưng hàm lượng ma túy thấp thì cần căn cứ và kết luận giám định về hàm lượng để xác định khối lượng chất ma túy làm cơ sở để xử lý hình sự.

Cũng cần lưu ý rằng, nếu theo kết luận giám định chất thu giữ không phải là ma túy, nhưng người thực hiện hành vi mua bán, trao đổi… ý thức rằng đó là chất ma túy thì bị xử lý về tội mua bán trái phép chất ma túy theo quy định tại khoản 1 Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015, nếu không có các tình tiết định khung tăng nặng khác.

Căn cứ dùng để xác định khối lượng chất ma túy khi đối tượng trộn ma túy thể rắn vào chất rắn khác rồi dập thành viên nén để bán được quy định ra sao?

Căn cứ dùng để xác định khối lượng chất ma túy khi đối tượng trộn ma túy thể rắn vào chất rắn khác rồi dập thành viên nén để bán được quy định ra sao? (hình từ Internet)

Khung hình phạt đối với tội mua bán trái phép chất ma túy được quy định như thế nào?

Tại Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 68 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về khung hình phạt đối với tội mua bán trái phép chất ma túy như sau:

Khung 1: Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Khung 2: Phạm tội mua bán trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

- Có tổ chức;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Đối với 02 người trở lên;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

- Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;

- Qua biên giới;

- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này;

- Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3: Phạm tội mua bán trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

Khung 4: Phạm tội mua bán trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

- Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy theo quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều này.

Ngoài các khung hình phạt kể trên, người phạm tội mua bán trái phép chất ma túy còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Thế nào là mua bán trái phép chất ma túy theo quy định của pháp luật?

Căn cứ tiết 3.3 tiểu mục 3 Mục II Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP quy định như sau:

VỀ CÁC TỘI PHẠM CỤ THỂ
3. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy (Điều 194)
...
3.3. “Mua bán trái phép chất ma túy” là một trong các hành vi sau đây:
a) Bán trái phép chất ma túy cho người khác (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có) bao gồm cả việc bán hộ chất ma túy cho người khác để hưởng tiền công hoặc các lợi ích khác;
b) Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
c) Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
d) Dùng chất ma túy nhằm trao đổi thanh toán trái phép (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có);
đ) Dùng tài sản không phải là tiền đem trao đổi, thanh toán… lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho người khác;
e) Tàng trữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
g) Vận chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.
Người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức cho người thực hiện một trong các hành vi mua bán trái phép chất ma túy được hướng dẫn từ điểm a đến điểm g tiểu mục 3.3 này đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy.

Như vậy nếu thực hiện một trong các hành vi nêu trên thì được xem là mua bán trái phép chất ma túy.

Mua bán trái phép chất ma túy
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có truy cứu trách nhiệm hình sự tội mua bán trái phép chất ma túy đối với người xúi giục người khác vận chuyển ma túy để bán không?
Pháp luật
Người mua chất ma túy về sử dụng bị công an bắt mới biết là ma túy giả thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
15 chất mới trong Danh mục chất ma túy từ ngày 17/7/2024 gồm những chất nào? Các chất mới được bổ sung ra sao?
Pháp luật
Sử dụng flycam để buôn bán trái phép chất ma túy thì có thể bị xử phạt bao nhiêu năm tù? Hình phạt bổ sung cho tội danh này như thế nào?
Pháp luật
Mua bán trái phép chất ma túy là gì? Mua bán trái phép bao nhiêu gam ma túy thì bị tử hình theo quy định?
Pháp luật
A và B mua ma túy của C nhưng B là người trả tiền còn A là người nhận ma túy thì C có bị áp dụng tình tiết phạm tội đối với 2 người trở lên hay không?
Pháp luật
Phụ nữ phạm tội mua bán trái phép chất ma túy đang có thai có được hoãn chấp hành án phạt tù không? Nếu có thì được hoãn bao lâu?
Pháp luật
Nhân viên tiếp thị bia bán kèm ma túy cho khách nhưng chủ cơ sở không biết thì có bị xử phạt không?
Pháp luật
Người bán ma túy kẹo cho trẻ em sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Ma túy tem giấy là gì? Xử lý như thế nào đối với trường hợp mua bán ma túy tem giấy cho người dưới 16 tuổi?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mua bán trái phép chất ma túy
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
4,901 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mua bán trái phép chất ma túy

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mua bán trái phép chất ma túy

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào